Cấp đề tài: Cấp Cơ sở
Cơ quan thực hiện: Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Chủ nhiệm đề tài: Cty Supe PP và HC Lâm Thao
Mã tài liệu: CS 1-2003
Nội dung tóm tắt:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên giải pháp dự thi-Công trình nghiên cứu các giải pháp cải tạo, đổi mới thiết bị, sử dụng công nghệ vật liệu mới, cải tạo nâng cấp hệ thống đo lường tự động hoá kết hợp với giải pháp công nghệ ở bộ phận nghiền sấy - điều chế để sử dụng quặng apatit tuyển có độ ẩm 18 - 20% H2O sản xuất supe phốt phát đơn vượt công suất thiết kế.
Ngày tạo ra giải pháp-1995
Giải pháp
đã biết:- Công nghệ sản xuất supe lân đơn do thiết kế của Liên xô ( cũ ) hiện nay ở Lâm Thao cũng như trên thế giới gồm có-Phương pháp khô là phương pháp sử dụng quặng Apatit hàm lượng ≥ 33% P2O5 và được sấy nghiền khô có độ ẩm < 1% H2O phản ứng với axít sunfuric có nồng độ 66 - 68% H2SO4 trong thiết bị thùng trộn và phòng hoá thành tạo thành supe tươi, sau đó được trung hoà bằng apatit khô, ủ trong kho từ 15 - 21 ngày thành sản phẩm .
- Phương pháp ướt bột apatit -hàm lượng ≥ 33% P2O5 sau sấy nghiền hoặc apatit tuyển được tạo thành bùn sệt độ ẩm 28 - 30% H2O, phản ứng với a xít sunfuric có nồng độ 92 - 94% H2SO4 trong thiết bị thùng trộn và phòng hoá thành; supe tươi cùng được trung hoà bằng Apatit khô, ủ 15 - 21 ngày trong kho ra sản phẩm.
(Cả hai phương pháp có thể điều chế theo kiểu không thùng hoá thành)
Mục đích của giải pháp:
- Nghiên cứu cải tạo, đổi mới thiết bị, sử dụng công nghệ vật liệu mới, cải tạo nâng cấp hệ thống đo lường tự động hoá ở bộ phận sấy nghiền Apatit và điều chế supe lân.
- Nghiên cứu và xây dựng công nghệ cho công đoạn sấy Apatit, công đoạn điều chế supe lân.
- Từ 2 mục đích trên để sử dụng quặng apatit tuyển nổi có độ ẩm 18 - 20% H2O sấy xuống độ ẩm 6 - 8% H2O hoà đồng với apatit nguyên khai có độ ẩm 12- 14% H2O sau sấy nghiền xuống độ ẩm ≤ 1 - 2% H2O để có một loại bột có độ ẩm 4 - 5% H2O đưa vào sản xuất supe lân trên dây chuyền hiện có.
Đảm báo chất lượng sản phẩm và đưa sản lượng vượt công suất thiết kế.
Khả năng áp dụng-Đã và đang thực hiện lại Công ty cũng như với các dây chuyền sản xuất supe lân với quặng apatit tuyển có độ ẩm cao ở mọi nơi.
Lợi ích kinh tế xã hội:
- Không phải đầu tư mới, tăng sản lượng phân bón cung cấp đủ cho ngành nông nghiệp nước ta.
- Giảm định mức liêu hao nguyên nhiên vật liệu, giảm giá thành.
- Giảm thiểu môi trường và giảm sức lao động và cường độ làm việc của người lao động, hạn chế sự tiếp xúc với môi trường độc hại.
- Cải thiện mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên.