Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 1/6 giảm phiên thứ 3 liên tiếp, xuống mức thấp nhất 6 tuần, dõi theo giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải và giá dầu giảm mạnh.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 giảm 2,3 yên, xuống còn 200,2 yên (tương đương 1,81 USD)/kg, sau khi chạm mức 198,9 yên/kg, mức thấp nhất kể từ ngày 20/4.
Chính phủ Thái Lan đã bán 13.000 tấn cao su trong tháng 3/2017 và cho biết, nước này nhằm mục tiêu bán 107.000 tấn từ kho dự trữ vào cuối tháng 5.
Ivory Coast đã xuất khẩu 203.581 tấn cao su tự nhiên trong 4 tháng đầu năm 2017, tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ivory Coast – nước sản xuất ca cao hàng đầu thế giới – cũng dẫn đầu nước sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu châu Phi. Xuất khẩu tăng trong mấy năm gần đây, do những người nông dân hưởng lợi từ thu nhập ổn định, đã chuyển từ trồng ca cao sang cao su.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm 3% xuống mức thấp nhất 3 tuần trong ngày thứ tư (31/5), do sản lượng tại Libya tăng, đã đẩy sản lượng dầu thô OPEC tháng tăng đầu tiên trong năm nay.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 110,75 yên so với khoảng 111,05 yên ngày thứ tư (31/5).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,4%.
Giá nickel giảm xuống mức thấp nhất 11 tháng trong ngày thứ tư (31/5), do các nhà đầu tư lo ngại về nguồn cung gia tăng từ các nước sản xuất hàng đầu – Indonesia và Philippine – cũng như nhu cầu từ các nhà máy thép không gỉ Trung Quốc suy giảm.
Hợp đồng | Giá mở cửa | Giá cao | Giá thấp | Giá đóng cửa |
17-Jul | 200 | 200 | 190 | 194,3 |
17-Aug | 186,3 | 195 | 184,8 | 182,3 |
17-Sep | 183 | 185,5 | 181,7 | 182,3 |
17-Oct | 183 | 184 | 180,1 | 180,8 |
17-Nov | 187 | 187 | 179 | 178,9 |
17-Dec | 181 | 182 | 178 | 178 |
18-Jan | 181,5 | 182,5 | 179 | 179 |
18-Feb | 182,9 | 183 | 179 | 179 |
18-Apr | 183 | 183 | 183 | 182 |
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng | Giá mở cửa | Giá cao | Giá thấp | Giá đóng cửa |
17-Jul | 149 | 152,2 | 144,4 | 145,5 |
17-Aug | 150 | 153 | 144,5 | 146 |
17-Sep | 151 | 154,4 | 145 | 146,5 |
17-Oct | 151,9 | 155,6 | 146,4 | 147,5 |
17-Nov | 152,8 | 156,4 | 147 | 148,4 |
17-Dec | 156,7 | 156,8 | 147,9 | 149,1 |
18-Jan | 157,5 | 157,5 | 149,5 | 150,1 |
18-Feb | 153,6 | 153,6 | 150,3 | 150,6 |
18-Mar | 157,1 | 157,1 | 151,3 | 151,3 |
18-Apr | 157 | 158,6 | 151,3 | 151,5 |
18-May | 158,2 | 158,8 | 150,8 | 151,8 |
Nguồn: VInanet