Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo ngày 1/6 chạm mức thấp nhất 6 tuần

09:12 SA @ Thứ Sáu - 02 Tháng Sáu, 2017

Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 1/6 giảm phiên thứ 3 liên tiếp, xuống mức thấp nhất 6 tuần, dõi theo giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải và giá dầu giảm mạnh.

Yếu tố cơ bản

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 giảm 2,3 yên, xuống còn 200,2 yên (tương đương 1,81 USD)/kg, sau khi chạm mức 198,9 yên/kg, mức thấp nhất kể từ ngày 20/4.

Chính phủ Thái Lan đã bán 13.000 tấn cao su trong tháng 3/2017 và cho biết, nước này nhằm mục tiêu bán 107.000 tấn từ kho dự trữ vào cuối tháng 5.

Ivory Coast đã xuất khẩu 203.581 tấn cao su tự nhiên trong 4 tháng đầu năm 2017, tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ivory Coast – nước sản xuất ca cao hàng đầu thế giới – cũng dẫn đầu nước sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu châu Phi. Xuất khẩu tăng trong mấy năm gần đây, do những người nông dân hưởng lợi từ thu nhập ổn định, đã chuyển từ trồng ca cao sang cao su.

Tin tức thị trường

Giá dầu giảm 3% xuống mức thấp nhất 3 tuần trong ngày thứ tư (31/5), do sản lượng tại Libya tăng, đã đẩy sản lượng dầu thô OPEC tháng tăng đầu tiên trong năm nay.

Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 110,75 yên so với khoảng 111,05 yên ngày thứ tư (31/5).

Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,4%.

Giá nickel giảm xuống mức thấp nhất 11 tháng trong ngày thứ tư (31/5), do các nhà đầu tư lo ngại về nguồn cung gia tăng từ các nước sản xuất hàng đầu – Indonesia và Philippine – cũng như nhu cầu từ các nhà máy thép không gỉ Trung Quốc suy giảm.

Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 31/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Jul
200
200
190
194,3
17-Aug
186,3
195
184,8
182,3
17-Sep
183
185,5
181,7
182,3
17-Oct
183
184
180,1
180,8
17-Nov
187
187
179
178,9
17-Dec
181
182
178
178
18-Jan
181,5
182,5
179
179
18-Feb
182,9
183
179
179
18-Apr
183
183
183
182
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Jul
149
152,2
144,4
145,5
17-Aug
150
153
144,5
146
17-Sep
151
154,4
145
146,5
17-Oct
151,9
155,6
146,4
147,5
17-Nov
152,8
156,4
147
148,4
17-Dec
156,7
156,8
147,9
149,1
18-Jan
157,5
157,5
149,5
150,1
18-Feb
153,6
153,6
150,3
150,6
18-Mar
157,1
157,1
151,3
151,3
18-Apr
157
158,6
151,3
151,5
18-May
158,2
158,8
150,8
151,8

Nguồn: VInanet