Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu về Việt Nam trong tháng 6/2018 đạt 78,54 triệu USD, giảm 16,7% so với tháng 5/2018 và cũng giảm 16,2% so với tháng 6/2017. Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 461,78 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, chiếm 49,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, với trên 230,18 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong tháng 6/2018 kim ngạch cũng giảm 17,9% so với tháng 5/2018 và giảm 24,3% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 39,11 triệu USD.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là khối các nước Đông Nam Á chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch, đạt 65,49 triệu USD, giảm 7,8%. Nhập khẩu thuốc trừ sâu từ các nước EU chiếm 12,7%, đạt 58,84 triệu USD, tăng 5%. Nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 8,3%, đạt 38,27 triệu USD, tăng 24,4%.
Đáng chú ý là trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ thị trường Thụy Sĩ tăng mạnh nhất 117,5% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 5,75 triệu USD. Nhập khẩu từ thị trường Bỉ cũng tăng mạnh 50,6%, đạt 1,59 triệu USD; nhập từ Anh tăng 34%, đạt 8,78 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu sụt giảm mạnh kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái ở một số thị trường như: Thái Lan giảm 25,6%, đạt 19,42 triệu USD; Hàn Quốc giảm 20,4%, đạt 15,53 triệu USD; Indonesia giảm 20%, đạt 8,48 triệu USD; Trung Quốc giảm 16%, đạt 230,18 triệu USD
Nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu 6 tháng năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T6/2018 | +/- so với T5/2018 * | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 78.536.303 | -16,66 | 461.776.260 | -7,41 |
Trung Quốc | 39,106,862 | -17.89 | 230,178,412 | -15.99 |
Ấn Độ | 5,214,781 | 8.17 | 38,272,208 | 24.39 |
Đức | 6,493,398 | 23.46 | 36,667,747 | 4.98 |
Singapore | 2,934,737 | -39.35 | 26,899,224 | 7.4 |
Thái Lan | 3,910,152 | -32.29 | 19,417,224 | -25.64 |
Nhật Bản | 2,366,501 | -33.3 | 16,976,793 | -15.82 |
Hàn Quốc | 4,793,242 | -4.81 | 15,530,093 | -20.41 |
Pháp | 2,123,514 | 56.12 | 11,795,842 | -12.62 |
Malaysia | 1,535,652 | -51.5 | 10,700,436 | 15.1 |
Anh | 2,184,092 | 44.14 | 8,783,803 | 34 |
Indonesia | 1,703,260 | -35.44 | 8,476,206 | -19.95 |
Thụy Sĩ | 733,047 | -25.54 | 5,746,857 | 117.54 |
Đài Loan (TQ) | 895,483 | -21.9 | 5,620,247 | 9.93 |
Mỹ | 510,665 | -80.34 | 4,825,303 | 11.53 |
Bỉ | 216,499 | -28.72 | 1,593,940 | 50.61 |
Nguồn: Vinanet