Tăng mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2015

08:52 SA @ Thứ Năm - 13 Tháng Mười Một, 2014

Từ ngày 1/1/2015 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ2.150.000 đến 3.100.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc ở doanhnghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơquan, tổ chức có thuê mướn lao động.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định mức lương tốithiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợptác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn laođộng theo hợp đồng lao động, thay thế Nghị định 182/2013/NĐ-CP ngày14/11/2013.

Đối tượng áp dụng gồm: Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quảnlý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài tại Việt Nam không đăng ký lại hoặc chưa chuyển đổi theo quy định); hợptác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân vàcác tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; cơquan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại ViệtNam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốctế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quyđịnh của Nghị định này).

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp từngày 1/1/2015 tới đây như sau: Vùng I: 3.100.000 đồng/tháng; vùng II: 2.750.000đồng/tháng; vùng III: 2.400.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.150.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiệnnay khoảng từ 250.000-400.000 đồng/tháng.

Nghị định cũng nêu rõ, mức lương tối thiểu vùng như trên làmức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trảlương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao độngbình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thànhđịnh mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

- Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với ngườilao động chưa qua đào tạo làm công việc đơn giản nhất.

- Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối vớingười lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề).

Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng quy định nêu trên và cácnội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao độngtập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hànhcông đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mứclương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mứclương trả cho người lao động phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao độngvà tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đãqua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mớituyển dụng với lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.

Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp khôngđược xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ,làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chếđộ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và cácchế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp,tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồnglao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung họcnghề theo quy định tại Nghị định 90/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy địnhcơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ vềgiáo dục và đào tạo.

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy địnhtại Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm 2005 và chứng chỉ kỹ năng học nghềquốc gia theo quy định của Luật Việc làm.

- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thườngxuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệpcao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghềquy định tại Luật Dạy nghề.

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạonước ngoài.

- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghềvà được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạonghề.

Nguồn: