Cơ cấu chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong tháng tương đối ổn định, các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển đống gói có xu hướng giảm nhẹ về tỷ trọng trong cơ cấu sản phẩm nhựa xuất khẩu, trong tháng xuất khẩu chủng loại sản phẩm nhựa này đạt 19.3 triệu USD và tiếp tục là chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong cơ cấu các sản phẩm nhựa xuất khẩu. Trong những tháng qua, xuất khẩu chủng loại sản phẩm nhựa này tới thị trường Hoa kỳ - thị trường nhập khẩu lớn nhất, đã gjăp những khó khăn nhất định, quyết định mà DOC mới đưa ra một lần nữa tạo ra những bất lợi đối với xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam tới thị trường này. Tuy đó chưa phải là kết luận bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm túi nhựa Việt Nam. Mặc dù vậy, những kết quả mà các doanh nghiệp xuất khẩu túi nhựa Việt Nam đạt được thời gian qua cho thấy, xuất khẩu các loại túi nhựa vẫn còn nhiều hướng đi, nhiều thị trường tiềm năng khác có thể thay đổi.
Đáng chú ý trong xuất khẩu các sản phẩm nhựa tháng qua là xuất khẩu các loại vải bạt đã đạt được những kết quả khá tốt, kim ngạch xuất khẩu chủng loại sản phẩm nhựa này trong tháng đạt tới 4.5 triệu USD, trở thành chủng loại sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu cao thứ 4 trong tháng, cao hơn cả kim ngạch xuất khẩu cá sản phẩm nhựa gia dụng. Đối với chủng loại sản phẩm này, các loại vải PP dệt, các loại vải bạt tráng phủ PE cũng được xuất khẩu tốt trong tháng. Đây là chủng loại sản phẩm có thể đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong năm 2010, sản phẩm này không thể thiếu trong quá tình vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa, trong khi tổng khối lượng lưu chuyển hàng hóa toàn cầu ngày càng tăng lên. Trong tháng, xuất khẩu các loại tấm phiến màng nhựa và các sản phẩm nhựa công nghiệp tiếp tục giữ được nhịp độ ổn định, kim ngạch xuất khẩu lần lượt là 8.4 triệu USD và 4.7 triệu USD với tỷ tọng tương ứng là 16% và 9%. Đây cũng được xem là các chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng trong năm 2010. Trong số 20 chủng loại sản phẩm nhựa được xuất khẩu trong tháng, ngoài 4 chủng loại sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đã kể trên, còn có 4 chủng loại sản phẩm nhựa khác đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD đó là xuất khẩu các sản phẩm nhựa gia dụng với kim ngạch 4.4 triệu USD tỷ trọng 8%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa là tượng nhỏ chậu hoa và đồ trang trí với giá trị xuất khẩu đạt 2.5 triệu USD chiếm tỷ trọng 5%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa dùng trong văn phòng trường học kim ngạch 2.0 triệu USD, tỷ trọng 4% và xuất khẩu các loại ống và phụ kiện kim ngạch đạt 1.4 triệu USD tỷ trọng 3%.
Cơ cấu sản phẩm nhựa xuất khẩu
(tỷ trọng tính theo trị giá)
Sản phẩm | Trị giá |
Các SP dùng trong vận chuyển, đóng gói | 37% |
Tấm phiến, màng nhựa | 16% |
SP nhựa công nghiệp | 9% |
Vải bạt | 9% |
SP nhựa gia dụng | 8% |
Loại khác | 20% |
Nhìn chung, về cơ bản, xuất khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam trong năm 2010 có thể có một số điều chỉnh nhất đinh, nhưng nhìn một cách tổng thể, cơ cấu chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu ổn định.
So với xuất khẩu tháng 1/2010, xuất khẩu nhiều chủng loại sản phẩm nhựa có sự giảm sút đáng kể, đặc biệt là 3 chủng loại sản phẩm nhựa chiếm tỷ trọng cao nhất trong tháng. Trong đó, xuất khẩu các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển đóng gói giảm mạnh với mức giảm lên tới 33%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa công nghiệp cũng giảm mạnh không kém với mức giảm 32%, xuất khẩu các loại tấm phiến màng nhựa tuy giảm thấp hơn 2 chủng loại trên nữhng cũng ở mức rất cao là 25%. Sự giảm sút này là rất đáng lo ngại, song trong điều kiện tháng 2/2010 là tháng được nghỉ tết nhiều hơn mọi năm thì vẫn có thể chấp nhận được. Ngoài sự giảm sút mạnh đối với 3 chủng loại sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, nhiều chủng loại sản phẩm nhựa lớn khác cũng có mức giảm sút cao như xuất khẩu các sản phẩm nhựa gia dụng giảm 11% xuất khẩu các sản phẩm nhựa dùng trong xây lắp giảm 40%, xuất khẩu các loại tượng nhỏ chậu hoa và đồ trang trí giảm tới 46%, xuất khẩu các loại ống và phụ kiện giảm 10%. Tuy nhiên, trong sự giảm sút đó, vẫn có nhữn tín hiệu lạc quan nhất định, xuất khẩu các loại vải bạt vẫn tăng trưởng 6%, đây là tháng thứ 2 liên tiếp xuất khẩu chủng loại sản phẩm nhựa này đạt kết quả cao, nếu nhịp độ tăng trưởng này được duy trì trong những tháng tiếp theo, rất có thể đây sẽ là chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu chính, ngang tầm với xuất khẩu các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa công nghiệp. Một số chủng loại sản phẩm nhựa khác cũng có tăng trưởng dương như xuất khẩu các sản phẩm nhựa là đồ dùng trong văn phòng trường học tăng 2%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa là các sản phẩm vệ sinh y tế và phẫu thuật tăng 48%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa là hàng may mặc và phụ trợ tăng 87%. Đáng chú ý là trong tháng qua, các loại áo mưa đã được xuất khẩu trở lại, các loại áo mưa cùng với các loại găng tay nhựa tạo nên thị trường quy mô trên 60 triệu USD/năm (2008) đã bị đánh mất và hoàn toàn có thể khôi phục trở lại, tuy nhiên để làm được việc đó vẫn còn nhiều thách thức.
So với xuất khẩu cùng kỳ 2009, xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng qua đã có những tín hiệu của sự cải thiện đáng kể. Trong số 6 chủng loại sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất, chỉ có xuất khẩu các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển đóng gói có sự giảm sút, tuy nhiên, mức giảm sút cũng không quá cao là 15%, 5 chủng loại sản phẩm nhựa lớn còn lại đều có tăng trưởng dương, tăng thấp nhất là các sản phẩm nhựa gia dụng tăng 1%, tăng cao nhất là các loại vải bạt với mức tăng 67%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa công nghiệp tăng 13%, xuất khẩu các sản phẩm nhựa là tượng nhỏ chậu hoa và đồ trang trí tăng 55%, xuất khẩu các loại tấm phiến màng nhựa tăng 6%.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 2/2010
Chủng loại | Tháng 02/10 (USD) | So T01/10 | So T2/09 |
Các SP dùng trong vận chuyện, đóng gói | 19,344,736 | -33% | -15% |
Tấm, phiến, màng nhựa | 8,450,110 | -25% | 6% |
SP nhựa công nghiệp | 4,710,552 | -32% | 13% |
Vải bạt | 4,510,720 | 6% | 67% |
SP nhựa gia dụng | 4,370,321 | -11% | 1% |
Tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác | 2,470,932 | -46% | 55% |
Đồ dùng trong văn phòng, trường học | 1,982,197 | 2% | -37% |
Các loại ống và phụ kiện | 1,412,197 | -10% | 76% |
Đồ vật dùng trong xây lắp | 655,138 | -40% | 51% |
Vỏ mỹ phẩm | 638,285 | 7% | -41% |
Thiết bị vệ sinh | 625,864 | -22% | 1% |
Nút, nắp, mũ van | 549,095 | -27% | 11% |
Linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ | 541,552 | -18% | 200% |
Loại khác | 513,256 | -61% | -71% |
Dây đai | 500,880 | -23% | 155% |
Thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ | 294,872 | -18% | -15% |
Các SP vệ sinh, y tế và phẫu thuật | 131,870 | 48% | 129% |
Hàng may mặc và đồ phụ trợ | 106,068 | 87% | -96% |
Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin | 26,940 | -78% | 9% |
Đồ chơi | 8,451 | -17% | 39% |