Giá đồng thấp nhất 8 tháng; giá kẽm thấp nhất 11 tháng; giá niken và thiếc thấp nhất 4 tháng; Giá sẽ tiếp tục giảm nếu thiếu thông tin tích cực.
Phiên giao dịch ngày 07/6, giá đồng đã rơi xuống mức thấp nhất của 8 tháng qua do các nhà đầu tư lo ngại tăng trưởng kinh tế và nhu cầu sẽ tăng chậm lại ở khu vực đồng tiền chung châu Âu, khiến cho giá hàng hoá và các tài sản khác giảm sâu.
Giá các kim loại khác cũng giảm sâu, trong đó giá nhôm thấp nhất 8 tháng, giá kẽm thấp nhất 11 tháng, giá niken và thiếc thấp nhất 4 tháng, bởi mối lo Hungari có thể sẽ là nước tiếp theo rơi vào khủng hoảng nợ ở châu Âu sau Hy Lạp và Tây Ban Nha, cùng thông tin thất vọng về tình hình việc làm Mỹ tháng 5 công bố cuối tuần trước đã khiến thị trường hàng hoá và chứng khoán đồng loạt đi xuống.
“Tôi cho rằng, vấn đề nợ ở châu Âu như dội gáo nước lạnh dập tắt hy vọng của mọi người, tuy nhiên đó chỉ là ngắn hạn. Tôi nghĩ, chúng ta vẫn bị ảnh hưởng bởi báo cáo việc làm Mỹ tuần trước”, Michael Gross, chuyen gia phân tích thuộc Optionsellers.com ở Tampa, Florida nhận định.
Giá đồng giao tháng 7 tại New York đã giảm 5,35 cent, tương đương 2% trong phiên giao dịch đầu tuần này, xuống còn 2,7660 USD/lb, sau khi giao dịch trong khoảng 2,72 – 2,805 USD/lb - mức thấp nhất kể từ đầu tháng 10 năm 2009.
Trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME), giá đồng giao sau 3 tháng chạm 6.037,50 USD/tấn - thấp nhất kể từ 06/10/2009, trước khi chốt phiên ở 6.100 USD/tấn, giảm 425 USD trong ngày.
Trên thị trường Thượng Hải, giá đồng giao sau 3 tháng giảm 2.650 NDT xuống còn 50.180 NDT/tấn vào lúc đóng cửa.
Max Layton, chuyên gia phân tích của Macquarie nhận định, mọi người đang rất lo lắng về kinh tế châu Âu và nhu cầu kim loại.
Các nhà đầu tư tại châu Á thì lo ngại viễn cảnh không sáng sủa về nhu cầu kim loại tại Trung Quốc. Tuy nhiên, điều quyết định đến giá ở thời điểm hiện tại, theo họ, vẫn là các vấn đề ở châu Âu.
Giá các kim loại cơ bản khác tại LME giảm cụ thể như sau, giá chì giảm hơn 4%, giá kẽm giảm hơn 3%, giá niken giảm 2%.
Các nhà đầu tư cho biết, giá kim loại sẽ tiếp tục giảm nếu thị trường vẫn thiếu thông tin tích cực.
Giá kim loại cơ bản
LME: Luân Đôn, ĐVT: USD/tấn
SHFE: Thượng Hải; ĐVT: NDT/tấn
Kim loại | Giá | +/- |
Đồng LME | 6105,00 | -175,00 |
Đồng SHFE | 50180,00 | -2820,00 |
Đồng COMEX | 274,30 | -6,95 |
Nhôm LME | 1867,00 | -14,00 |
Nhôm SHFE | 14000,00 | -750,00 |
Kẽm LME | 1593,00 | -48,00 |
Niken LME | 17580,00 | -370,00 |
Chì LME | 1542,00 | -65,00 |
Thiếc LME | 15751,00 | -254,00 |