Yuzhny: 490 - 500 đô/tấn fob Baltic: 475 - 478 đô/tấn fob
I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 490 - 500 đô/tấn fob Baltic: 475 - 478 đô/tấn fob
Trung Quốc: 490 - 495 đô/tấn fob
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 495 - 521 đô/tấn fob
Ai Cập: 524 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 520- 527 đô/tấn cfr
Những người không có hàng để bán đang đối mặt với sự giảm giá. Giá tại Biển Đen được ổn định trong phạm vi 485 – 490 đô/tấn fob. Nhưng tại Baltic sản xuất đang phải đối mặt với các hồ sơ dự thầu ở 460 đô/tấn fob do sự yếu kém ở thị trường Brazil và châu Âu. Ai Cập giảm giá 10đô/tấn trong tuần này vì các thị trường tiềm năng châu Âu và Mỹ đã mua ít hơn.
Trong ba lần bán liên tiếp Ure Trung Quốc giảm giá dần. Ure chính từ các kho ngoại quan giá là 505 – 510 đô/tấn fob, sản phẩm tái xuất khẩu qua Việt Nam giá là 470 đô/tấn fob, sản phẩm từ các cảng Trung Quốc là 470 đô/tấn cfr ở Đông Nam Á. Do 2 nguồn hàng này sẽ buộc các nhà cung cấp giảm giá cho trọng tải đến các kho ngoại quan. Với việc đấu thầu vào ngày 10/11 cho 440.000 tấn Ure.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: 20.000 tấn Ure hạt trong được bán cho một thương nhân ở mức 500 đô/tấn fob.
Các nhà sản xuất khác đang cung cấp ở mức 490 – 495 đô/tấn fob cho tháng 11, để chống lại các hồ sơ dự thầu của thương nhân 480 đô/tấn fob cho Pakistan.
Baltic:
Các nhà sản xuất tại Nga đang phải giảm áp lực phải bán ure để giữ thăng bằng tháng 11 và 12. Hồ sơ dự thầu của thương nhân đã giảm xuống còn 460 đô/tấn fob do giá trong nước giảm từ Brazil và các thị trường châu Âu. Giá bán hàng ở mức độ đó. Giá cước vận tải tại
Châu Âu:
Tây Ban Nha: Là thị trường hoạt động mạnh nhất đối với Ure hạt đục trong vòng 2 – 3 tuần qua. OCI và các nhà cung cấp khác bán Ure hạt đục của Ai Cập ở mức 550 – 555 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 11. Giá mua tiếp theo đã tăng lên 570 đô/tấn cif, nhưng vẫn chưa được sự đồng ý của nhà nhập khẩu.
Thổ Nhĩ Kỳ: Thị trường không hoạt động tuần này do kỷ nghỉ lễ Bayram. Gubretas đã mua 6.000 tấn Ure hạt trong và 8.000 tấn từ một thương nhân với giá tương đương 490 – 492 đô/tấn fob tại Yuzhny.
Châu Phi:
Mopco: Đóng cửa đấu thầu cho 25.000 tấn ure vào ngày 9/10 với mức 514 đô/tấn fob. Thấp hơn 10 đô/tấn so với giá bán trước đó.
Trung Đông:
Các hoạt động hạn chế trong tuần này do các kỳ nghỉ lễ tại khu vực. Hồ sơ dự thầu trong nước ở khoảng 520 – 525 đô/tấn cfr. Sự yếu kém của thị trường Mỹ đã kéo giá trong nước từ hàng hoá hợp đồng xuống 476 đô/tấn fob tại Trung Đông.
Châu Á:
Ấn Độ: Người mua vẫn còn chờ đợi các thông báo đấu thầu mới. Hồ sơ dự thầu có thể bị trì hoãn cho đến cuối tháng 10. Giá phản ánh ở mức 500 – 502 đô/tấn fob tại Trung Quốc sau khi vận chuyển hàng hoá và các chi phí khác và 485 đô/tấn fob tại Yuzhny. Dreymoỏ đã đề cử số lượng lớn để đưa vào tuần tới ở Trung Quốc.
Trung Quốc: Cung cấp Ure hạt trong từ kho ngoại quan trong phạm vi 505 – 510 đô/tấn fob. Các thương nhân kinh doanh rất thận trọng đặt trọng tải từ Trung Quốc do được cung cấp từ Việt
Thái Lan: Các khu vực chính của lũ lụt xung quanh
Việt Nam: Ure Trung Quốc cung cấp tại Hải Phòng ở mức 470 đô/tấn fob trong các túi hoặc với số lượng lớn và được bán theo từng lô nhỏ vào các thị khác. Số lượng lớn có sẵn sau đây nhập khẩu từ Trung Quốc vào tháng này ước tính lên đến 150.000 tấn Ure. Ure hạt đục cung cấp trên 485 đô/tấn fob.
Châu Mỹ:
Mỹ: Một sự vắng mặt ảo của người mua đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong giá Ure hạt trong tuần này tại Mỹ. Giá cho sà lan tháng 11 đã giảm từ 475 – 476 đô/tấn fob tại Nola.
Có rất ít cơ hội tăng giá phản ánh chi phí thay thế trong năm nay. Fitco đã bán được bưu kiện Ure Ai Cập ở mức 520 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 620 – 630 đô/tấn fob Baltic: 625 – 645 đô/tấn fob
Thị trường phosphate tổng thể là cân bằng cho các nhu cầu Q.4. Ở những nơi khác, thị trường mua bán rất chậm, giá sàn lan báo cáo trong tuần này tại 570 đô/tấn fob tại Nola. Hiện nay có rất ít nhu cầu đối với sản phẩm MAP. DAP Trung Quốc báo cáo đã bán được ở mức 665 đô/tấn cfr.
OCP Morocco tiếp tục yêu cầu ở mức 680 đô/tấn fob cho tháng 11.
Ấn Độ: Nhu cầu đang chậm lại, để chuẩn bị cho vụ mùa cao điểm Rabi. Các cảng dỡ hàng bị tắc nghẽn.
Trung Quốc: Chế độ thuế xuất khẩu sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1, sẽ làm thay đổi đáng kể thị trường, việc xuất khẩu vội vàng sang Ấn Độ trước khi đóng cửa số thuế xuát. Tuy nhiên, bất chấp những tin đồn về sự thay đổi chế độ, vẫn không có gì cụ thể trong tuần này.
Khó khăn về hậu cần và sự không chắc chắn về hợp đồng của Ấn độ, đã trì hoãn các lô hàng của Trung Quốc. Một hợp đồng 100.000 tấn đã bị mất hiệu lực. Thị trường trong nước vẫn còn ảm đạm, với các báo cáo của giá DAP sẽ giảm hơn nước 2.800 – 2.900 nhân dân tệ/tấn. Nó đã được báo cáo tại hội nghị CPIA gần đây, các nhà sản xuất đã đồng ý để ổn định giá cả trong nước. Người mua đang chờ đợi giá lên hơn nữa.
Thị trường MAP là bị ảnh hưởng bởi cả hai giá DAP giảm và sự thiếu của nhu cầu trong phân thúc NPK. Sản xuất phải cắt giảm 50 – 60%.
Thái Lan/Việt
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số nơi trên các thị trường:
Đông Nam Á: 510 - 535 đô/tấn cfr
Canpotex đăng ký cho 50.000 tấn MOP đến thị trường châu Á. Sau khi hội nghị IFA kết thúc tại Sanya, Trung Quốc ở mức 535 và 550 đô/tấn cfr, để giúp thiết lập các cấp giá vững chắc hơn. Thị trường châu Á sáng sủa hơn, trong khi kinh tế ở châu Âu và các nơi khác thì không chắc chắn.
BPC tiếp tục trì hoãn công bố sự gia tăng giá cho cả thị trường châu Á. Giữa các nhà cung cấp Kali đang giữ mức 535 và 550 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và hạt, trước khi di chuyển đến một sự gia tăng tiếp theo.
Tại
Châu Á:
Canpotex đã đặt 50.000 tấn MOP chuẩn kể từ hội nghị khu vực IFA.
Ấn Độ: Lô hàng MOP đến các cảng Ấn Độ theo số lượng hợp đồng mới khoảng 1,2 triệu tấn.
Trung Quốc: Thị trường suy yếu, với giá bị trôi xuống mỗi tuần qua. Các nhà sản xuất NPK không mua nhiều. Giá thấp nhất là 420 – 430 đô/tấn cfr do MOP nhập qua đường biển. Giá được xuất kho tại các cảng biển là 3.050 – 3.080 nhân dân tệ/tấn, tương đương với khoảng 480 – 485 đô/tấn fob.
Eucador: 20.000 tấn MOP mà BPC bán sang thị trường này khoảng 550 đô/tấn cfr.
Mỹ/Canada: Hiện có rất ít dấu hiệu của nông dân trong việc cung cấp MOP hạt tươi, mặc dù thu hoạch khá tốt ở phía Đông
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng
Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob
Người mua hàng mua mức giá mới ở Trung Quốc và Ấn Độ. Việc cắt giảm giá mới nhất ở Trung Quốc và thị trường thiếu sản phẩm đẩy giá Q.4 lên cao. Các thương nhân bị tổn hại về kinh tế. Tại Ấn Độ, hai hồ sơ dự thầu gần đây được tổ chức bởi FACT và MMTC đã hoàn thành ở mức 240 đô/tấn cfr. Một lượng hàng bán trước đó cũng được thực hiện ở 242 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, hai doanh số bán hàng tiếp theo là 230 đô/tấn cfr. Giá này tương đương với 205 – 208 đô/tấn fob tại Trung Đông so với giá sản xuất Q.4 là 218 – 220 đô/tấn fob tại Jubail.
Tại Trung Quốc, thị trường đã sụt giảm hơn nữa sau một đợt giảm giá trong nước. Sự giảm giá được thực hiện bởi các nhà phân phối, cung cấp hàng tồn kho cũ với giá thấp 1.650 – 1.700 nhân dân tệ/tấn. Thương nhân Nhật Bản chấp nhận doanh số bán hàng trong phạm vi 215 – 220 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Giá cả trong các thị trường quan trọng ảnh hưởng bởi giá thế giới, một đợt cắt giảm giá từ các nhà máy lọc dầu trong nước.
Các thương nhân quốc tế đã tiếp tục cung cấp 230 đô/tấn cfr bao gồm cho 90 ngày, nhưng người mua không quan tam đến mức giá này.
Ấn Độ: Giá tiếp tục di chuyển xuống một lần nữa ở Ấn Độ do sự suy thoái trên thị trường Trung Quốc.
IFFCO đã thành công trong việc thúc đẩy giảm xuống mức thấp chỉ ở trên 230 đô/tấn cfr.