Thị trường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 245-250 đô/tấn fob Baltic: 242-245 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 255-260 đô/tấn fob Trung Quốc: 260-263 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 244-265 đô/tấn fob Ai Cập: 260-264 đô/tấn fob
Mỹ: 254-264 đô/tấn fob Inđônêxia: 255-260 đô/tấn fob
Yuzhny: 243-245 đô/tấn fobBiểu đồ 1: Giá Ure (đô/tấn fob) |
Giá ure tiếp tục tăng, xu hướng này được củng cố khi có thông báo về chuyến hàng mới từ ấn Độ và giá cao hơn từ TCP. Giá fob đang tăng lên cùng giá cfr, nhưng hiện các thương gia đang chuyển hướng bán hàng cho bên mua dài hạn với dự đoán sức mua ở ấn Độ sẽ tăng cao cho hàng vận chuyển T8. Hàng vận chuyển ngay cao hơn đôi chút vì thị trường khan hiếm.
Tuần này các thương gia trả giá trên 260 đô/tấn fob cho ure hạt trong của Trung Quốc – một sự phục hồi nhanh chóng sau khi giảm còn dưới 250 đô/tấn fob vào cuối T6. Ure của Yuzhny đã chạm mức 250 đô/tấn fob kể từ T4. Ure của Baltic cũng tăng lên trên 240 đô/tấn fob.
Căn cứ vào những giá fob trên, các nhà sản xuất của Trung Đông dự định tăng giá lên 275 đô/tấn fob hoặc cao hơn trong chuyến hàng bán cho ấn Độ vào 13/7. Mua hàng ít hơn nhu cầu trong hai lần mua trước, ấn Độ sẽ phải “chạy đua” để mua và được dự đoán sẽ mua khoảng 1 triệu tấn ure với giá hợp lý nhất. Điều này sẽ củng cố thêm thị trường trong T8 và tránh được bất kỳ sự sụt giảm nào.
Tại khu vực phía Tây, thị trường Mỹ đang ổn định ở mức 255-260 đô/tấn đô/tấn fob tại Nola, nhưng nguồn cung cấp hàng nhập khẩu hạn chế và triển vọng giá ngũ cốc được cải thiện có thể thúc đẩy giá tăng lên trong T&, T8. Brazil hy vọng có thể mua thêm 300-350.000 tấn ure trong T8, hỗ trợ cho ure của FSU duy trì được mức tăng trong thời gian gần đây.
Tại FSU:
Biểu đồ 2: Xuất khẩu ure của Yuzhny từ T1-T6. |
Yuzhny: Giá ure tăng thêm 5 đô/tấn lên 250 đô/tấn fob hàng T7. DniproAzot bán 10.000 tấn giá 249 đô/tấn fob và Cherkassy cũng bán hàng giá 250 đô/tấn fob. Hiện tại 3 trong số 5 khu liên hợp sản xuất của Ucraina không sản xuất ure.
Baltic: Hầu hết hàng T7 đều đã bán hết và các nhà sản xuất đang tìm kiếm giá trên 245 đô/tấn fob cho số hàng còn lại của T7. Châu Mỹ Latinh vẫn là đầu ra chính. Brazil hy vọng có thể mua thêm khoảng 300.000 tấn trong T8 và có lẽ điều này sẽ giúp các nhà cung cấp của Nga đẩy giá lên.
Tại châu Âu:
Anh: Yara sẽ vận chuyển 14.000 tấn ure hạt đục từ Ai Cập cho Immingham trong T7. Helm chào bán ure hạt đục giá 216-217 bảng Anh/tấn fca đóng bao. Sắp đến vụ thu hoạch nên nhu cầu phân bón đang giảm mạnh.
Tại châu Phi:
Biểu đồ 3: So sánh giá ure hạt đục của Vịnh Arập và Vịnh Mỹ. |
Ai Cập: không có chuyến hàng mới nào được bán ra trong tuần này. Alexfert và MOPCO sẽ chào bán hàng cuối T7 đầu T8 trong vài tuần tới. Giá dự kiến tăng lên 270 đô/tấn fob tại Damietta. Helwan đã bán một phần hàng T8 cho người mua giá hơn 250 đô/tấn fob và đang thương lượng cho 10-15.000 tấn hàng còn lại.
Tại Trung Đông: Các nhà sản xuất đã bỏ qua lần mua hàng từ TCP vì không có hàng vận chuyển ngay để bán. Hàng bán cho Helm giá 270 đô/tấn fob tại Vịnh Arập. Các nhà sản xuất đang hy vọng có thể chào bán giá cao hơn cho ấn Độ trong lần mua này, ước tính giá thấp nhất có thể cạnh tranh với Trung Quốc và Yuzhny sẽ là trên 290 đô/tấn cfr.
Tại châu á:
Pakistan: TCP ngày 5/7 chào mua 150.000 tấn hàng vận chuyển trong vòng 21 ngày sau khi mở Thư tín dụng. Họ mới chỉ nhận được bốn chuyến hàng chào bán với giá 291-308 đô/tấn cfr – cao hơn 40 đô/tấn so với lần mua trước.
Trung Quốc: Gí ure hạt trong xuất khẩu đã tăng lên 262-263 đô/tấn fob do nhu cầu từ thị trường nội địa tăng và các thương gia mua hàng bán cho ấn Độ. Các nhà cung cấp từ chối giá 258 đô/tấn fob buộc các thương gia trả giá 263 đô/tấn fob hàng bán cho Pakistan/ấn Độ – cao hơn 10-15 đô/tấn so với hàng gần đây bán cho Đông Nam á. Giá dự kiến tối thiểu cho ure hạt đục là 270 đô/tấn fob.
Việt Nam: thị trường vẫn sụt giảm bất thường và chưa có dấu hiệu phục hồi nhu cầu trong thời gian ngắn. Giá dự kiến từ người mua tăng lên hơn 280 đô/tấn cfr nhưng các thương gia cần bán giá trên 290 đô/tấn cfr để có thể mua được hàng của Trung Quốc.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: Hoạt động mua bán bị hạn chế trong tuần trước do nghỉ lễ. Ure hạt đục vận chuyển ngay bán giá 254-256 đô/tấn fob tại Nola, trong khi hàng T8 giá 260-264 đô/tấn fob. CF dường như đã bán hết hàng.
Brazil: người mua đang kiểm tra lại giá trong tuần này và được dự đoán sẽ mua hàng từ tuần sau hàng vận chuyển trong T8. Ure hạt trong hàng vận chuyển T7/T8 được chào bán giá 275 đô/tấn cfr từ Nga.
Ure hạt đục có giá cao hơn 10 đô/tấn so với ure hạt trong. Ure hạt đục của Ai Cập bán giá 285 đô/tấn fob hàng T8.
Thị trường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 460-463 đô/tấn fob Tunizi: 455-460 đô/tấn fob
Marốc: 460-465 đô/tấn fob Baltic: 455-460 đô/tấn fob
Trung Quốc: 463-465 đô/tấn fob
Biểu đồ 4: Sự khác biệt trong giá DAP (đô/tấn fob) |
Tuy nhiên, các nhà cung cấp của Mỹ và Bắc Phi đều biết rằng nhu cầu có thể giảm ở những thị trường như Brazil nếu người nông dân thấy giá leo thang quá nhanh. Vì lý do này, hy vọng giá sẽ vẫn tăng dần nhưng thị trường ổn định trong 30 ngày tới.
Tại Mỹ, hoạt động mua bán trên sông bận rộn hơn trong tuần này và giá tại Nola cao hơn 5 đô/tấn do nguồn hàng cạn kiệt và giá ngô tăng.
Người mua của ấn Độ đã quay lại thị trường để mua hàng của Trung Quốc với giá thuế xuất khẩu hiện nay và có thêm nhu cầu cho Q4. Thị trường sẽ bùng nổ hơn khi Pakistan quay lại để mua nốt 400.000 tấn hàng vận chuyển trong T8, 9, 10.
Tại Mỹ: DAP cuả Tampa tuần này tăng lên 460 đô/tấn fob hàng bán cho Trung Mỹ và có MAP bán cho Nam Mỹ. Mosaic không có nhiều DAP/MAP do họ và Phoschem có chương trình lớn vận chuyển hàng cho ấn Độ, Ac-hen-tina và Brazil. Phoschem cũng không có hàng bán trong tuần này. Hoạt động mua bán ở Nola phục hồi lại sau kỳ lễ Tạ Ơn. Giá bán tại thời điểm này là 415 đô/tấn tại Nola và giá yêu cầu cho hàng cuối T7 đầu T8 là 418 đô/tấn fob.
Biểu đồ 5: So sánh giá xuất khẩu và trong nước của Mỹ. |
Tại Brazil: Các nhà nhập khẩu đang phải đối mặt với cánh cửa vận chuyển thu hẹp dần và nguồn cung cấp hàng khan hiếm hơn từ các đầu ra truyền thống.
Tại FSU: Lifosa bán hết DAP hàng T7 giá trên 440 đến trên 450 đô/tấn fob cho các thị trường ngoài Baltic.
Tại Thổ Nhỹ Kỳ: Ost Olgun tuần này mua 60.000 tấn DAP của Tunizi hàng vận chuyển trong Q3 giá 470 đô/tấn fob.
Biểu đồ 6: Nhập khẩu và sản xuất DAP của ấn Độ. |
Tại ấn Độ: từ 1/7, gió mùa đã tràn khắp ấn Độ. Mặc dù quá sớm để dự đoán gió mùa sẽ kích thích nhu cầu vận chuyển ngay DAP từ ấn Độ nhưng các nhà nhập khẩu hy vọng nhu cầu DAP sẽ tốt do mưa tiếp tục và họ chuẩn bị mua thêm hàng giá hơn 490 đô/tấn cfr. Các cảng tại ấn Độ hiện bị dồn ứ đang trở nên nghiêm trọng hơn.
Tại Trung Quốc: hiện lượng DAP có sẵn để vận chuyển đến cuối T8 rất hạn chế. Giá cho hàng mới bán ra ngoài (không phải cho ấn Độ/ Đông Nam á) là trên 460 đô/tấn fob. Tuần này, Helm bán hàng T8 cho ấn Độ giá 492 đô/tấn fob.
Tại Thái Lan/ Philippin/Việt Nam: các nhà nhập khẩu chưa sẵn sàng để trả giá cao hơn 480-485 đô/tấn cfr cho hàng của Trung Quốc và đang chờ diễn biến mới trên thị trường.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 30-58 đô/tấn fob UAE: 65 đô/tấn fob
Mỹ: 60-70 đô/tấn fob Canada: 45-60 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-65 đô/tấn fob
ấn Độ: 84-93 đô/tấn cfr Trung Quốc: 80-90 đô/tấn cfr
Biểu đồ 7: So sánh giá sulphur trên thị trường. |
Có nhiều dấu hiệu cho thấy giá đã chạm sàn tại Trung Quốc. Các thương gia thông báo có thêm nhu cầu mua hàng từ tất cả các thị trường. Quả thực thị trường sulphur tự do của Trung Quốc đang mạnh lên trong tuần này cộng thêm nhu cầu tăng từ các thị trường Nam Mỹ, Sri-Lanka, In-đô-nê-xia khiến người mua tự do trả gá 88-90 đô/tấn cfr và mức tiếp theo có thể lên 95 đô/tấn cfr.
Người mua hàng số lượng lớn của Trung Quốc đồng ý mua hàng dài hạn cho T7/8 của Trung Đông và Canada giá trên 80 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp dự định thiết lập giá 60 đô/tấn fob như là một mức chuẩn cho Q3 nhưng sau đó đồng ý bán hàng với giá thấp hơn. Adnoc thông báo giá mới cho hàng T7 là 65 đô/tấn fob – giảm 55 đô/tấn so với T6 hàng bán cho ấn Độ. Hàng của Trung Đông theo hợp đồng Q3/4 bán cho cho Bắc Phi cũng giảm giá còn trên 50 đô/tấn fob.
Biểu đồ 8: Giá tăng hàng tháng của Adnoc tại Ru-wais. |
Các cuộc thương lượng giữa Nga và Bắc Phi đang tiếp tục diễn ra, cả nhà cung cấp và người mua đều tập trung vào giá cao hơn hoặc thấp hơn 80 đô/tấn cfr đối với hàng hạt.
Tại thị trường sulphur lỏng của châu Âu, hiện hợp đồng hàng Q3 đã được đồng ý với giá 105-110 đô/tấn cfr tại Bỉ mặc dù nguồn cung cấp khan hiếm.
Tại Trung Quốc : Dấu hiệu đầu tiên cho thấy giá sulphur trên thị trường tự do Trung Quốc đã chạm sàn đã được thể hiện trong tuần này bằng việc một số thương gia quyết định mua hàng T7/8 với giá dưới 90 đô/tấn cfr. Người mua hàng với số lượng lớn đồng ý mua hàng T7/ 8 dài hạn từ Trung Đông và Canada giá trên 80 đô/tấn cfr.
Tai UAE: cùng với những thay đổi trên thị trường, Adnoc thông báo giá hàng T7 mới là 65 đô/tấn fob tại Ru-wais cho các thương gia bán hàng cho ấn Độ. Adnoc đã hoàn tất các cuộc thương lượng về hợp đồng hàng Q3 và Q3/4 với Tunizi, Bắc Phi, Joc-dani và Ma-rốc với giá từ trên 50 đến hơn 60 đô/tấn fob tại Rus-wais.
Tại Med/ Bắc Phi: Hợp đồng hàng Q3/4 được thống nhất với giá 30 đô/tấn fob với giá sàn là 60 đô/tấn cfr tại Tunizi và gần 90 đô/tấn cfr tại Ma-rốc đối với hàng hạt của Trung Đông. Hàng bột của Kazakhstan có giá hơn 80 đô/tấn cfr và hàng hạt giá trên 80 đô/tấn cfr. Hàng của Nga chưa được thống nhất ở Bắc Phi nhưng dự đoán sẽ có giá trên 80 đô/tấn cfr đối với hàng hạt.
Thị trường Potat:
Giá MOP:
Brazil: 380-395 đô/tấn cfr Đông Nam á: 385-415 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr
Tuần này các nhà sản xuất không có nhiều thông tin về các chuyến hàng mới. Tình hình mua bán có thể giảm vì sắp đến thời gian nghỉ hè ở nhiều nơi trên thế giới. Hầu hết các nhà sản xuất sử dụng thời gian nghỉ hè như là một cơ hội để bảo dưỡng và kiểm soát hàng tồn tại các mỏ, đặc biệt là tại Canada. Tuy nhiên, mọi người đều biết rằng Đức sẽ nghỉ bảo dưỡng và tuần này APC/ Joc-dani sẽ ngừng sản xuất trong 6 ngày. Thông thường quá trình bốc hơi tại Biển Chết được phép tiếp tục đến hết năm. PotatCorp sẽ đóng cửa khoảng 4-5 tuần và Agrium chưa tiết lộ về kế hoạch đóng cửa.
Trong khi đó thị trường đang cần thời gian để chấp nhận đề nghị mà BPC đề nghị tại Brazil tuần trước. Hầu hết các nhà cung cấp khác dường như đã sẵn sàng theo mức mới thấp nhất là 390-400 đô/tấn cfr đối MOP hạt. Tuy nhiên, họ hiện đang chọn cách chờ vì thế sẽ là cần thiết cho tất cả các nhà cung cấp nếu họ cùng chung một quyết định.
Tại châu Âu, nhu cầu SOP đang mạnh lên vì các nhà sản xuất NPK như Yara đang mua hàng với số lượng lớn. K+S Kali đề nghị tăng 8 euro/tấn đối với cả SOP chuẩn và hạt. MOP hạt khan hiếm và cũng tăng thêm 8 euro/tấn, còm MOP chuẩn sẽ tăng khoảng 5 euro/tấn.