THỊ TRƯỜNG URÊ.- Urê hạt trong:
Yuzhny : 378 – 380 đô/tấn fob Baltic : 355 – 365 đô/tấn fob
Vịnh Arập : 390 – 395 đô/tấn fob Trung Quốc: 385 – 386 đô/tấn fob
Urê hạt đục:
Vịnh Arập : 383 – 400 đô/tấn fob Iran: 385 – 386 đô/tấn fob
Ai Cập : 417 – 425 đô/tấn fob Indonexia: 388 – 390 đô/tấn fob
Trong một dấu hiệu cho thấy thị trường tương đối ổn định, giá Urê được giữ ổn định hoặc tăng ở một số khu vực nhất định mặc dù mức độ bán hàng thấp. Giá có thể giữ mức ổn định qua tháng Giêng. Tuy nhiên, dự kiến nhu cầu sẽ tăng trở lại trong nửa sau của tháng 2 và tháng 3.
Có 1 hoặc 2 thị trường hoạt động. Nam Âu hiện là một điểm nóng, các thương nhân đã trả lên tới 425 đô/tấn fob tuần này cho Ure Ai Cập tới Ý. Số lượng Ure Ai Cập lại cao hơn, một lần nữa chỉ ra một mức phí 45đô/tấn cho Ure hạt trong tại Uyzhny và 25 đô/tấn cho Urê hạt đục AG. Điều này là do những đồng Euro đã hồi phục các thiệt hại mà nó gây ra từ tuần trước.
Giá Ure hạt đục AG đã đạt 400 đô/tấn fob, các thương nhân đã từ chối trả tiền cho các loại Urê hạt cho thị trường châu Á. Thái Lan là thị trường duy nhất có doanh số bán hàng trong tháng.
Có quá nhiều phân Urê đến Mỹ trong khoảng thời gian ngắn, nơi mà giá cả đang bị tụt hậu. Các nhà cung cấp đẩy mạnh việc việc cung cấp của họ bằng 5 đô/pst, nhưng người mua vẫn bất động. Giá đã giảm xuống 380 đô/pst fob tại Nola.
Một lưu ý là dòng chảy của Ure Venezuela sang Hoa Kỳ đã được nối lại sau một thời gian gián đoạn trong 3 tháng.
Ấn Độ đã ngừng tiếp nhận các loại tiền tệ thay thế cho đồng đô la để tài trợ thương mại với Iran. Điều này đã gây ra vấn đề cho các thương nhân người Iran đã đặt mua Ure để bán hàng ở đó và sẽ cản trở thương mại xuất khẩu từ Iran nếu nó kéo dài. Khoảng ¾ Ure của Iran được xuất khẩu sang Ấn Độ trong năm 2010 và không có thị trường nào thay thế được.
Tại Baltic:
Hiện tượng đá tuyết đã đẩy giá cước vận chuyển lên tại một số cảng Baltic. Thương nhân không muốn trả thêm tiền cho hàng còn lại của tháng Giêng. Citco đã cố gắng và bán được ở mức 370 đô/tấn fob, nhưng đang đối mặt với giá thầu thấp hơn 10đô/tấn. Giá cả của 2 tuần này là hầu như không thay đổi. Với thị trường Brazil bị mắc kẹt tại giá 400 đô/tấn cfr, các thương nhân không sẵn sàng trả nhiều hơn 355 đô/tấn fob.
Châu Âu:
Pháp: Giá Urê hạt đục đã lên trong tuần này khi các nhà bán lẻ đã mua hầu hết các sản phẩm còn trong kho cảng. Tại cảng Địa trung Hải của Pháp giá đã đạt đến 350-351 €/tấn. Trong khi đó tại cảng Đại Tây Dương của Pháp giá Ure được giao dịch trong khoảng 350 – 356 €/tấn.
Tại Ý: Trammo đã mua 20.000 tấn Ure hạt đục của Ai Cập trong tuần này, phần nhiều trong số đó sẽ được chuyển đến Ý. Giá đã tăng mạnh trong tuần này, chuyển từ 335 – 336 €/tấn fot buil tại Ravenno lên 347 – 348 €/tấn. Lượng Ure tại Ý tồn lại trong kho vào cuối năm 2010 là tương đối ít, do đó lượng mua sẽ tăng và các giao dịch trực tiếp cho hàng nhập khẩu mới cũng tăng.
Châu Phi:
Ai Cập: Mopco mời thầu vào ngày 12 tháng Giêng cho 20.000 tấn Ure hạt đục với giá 425 đô/tấn fob. Dự kiến Trammo sẽ mua số Ure này để chuyển đến Ý và Pháp.
Trung Đông:
Các thương nhân đã đồng ý với mức 400 đô/tấn fob đến các thị trường châu Phi trong tháng 1, và tháng 2. Các nhà sản xuất thì yêu cầu mức 400 – 405 đô/tấn fob cho hàng tốt, nhưng các thương nhân đã từ chối trả mức giá này. PCI đã bán được 20.000 tấn Ure hạt đục đến Ameropa với giá 400 đô/tấn fob.
Châu Á:
Trung Quốc: Thị trường xuất khẩu vẫn chưa hoạt động. Gavilon đang chuyển hàng trên 22.000 tấn Ure hạt đục cho bờ biển phía tây Hoa Kỳ, giá xuất kho từ một thương nhân trả là 395 – 400 đô/tấn fob. Ure hạt trong được cung cấp với một số lượng nhỏ từ các nhà cung cấp Trung Quốc với giá 385 – 386 đô/tấn fob.
Thái Lan: Ure hạt đục được bán lên tới 418 đô/tấn cfr cho sản phẩm của Trung Đông. Koch đã cung cấp tại giá đó, trong khi Trammo cung cấp tại 415 đô/tấn cfr. Yara đã chỉ ra cho khách hàng rằng giá Ure hạt đục Qatar có thể sẽ tăng trên 420 đô/tấn cfr vào tháng Hai, giá được cho là vững chắc hơn giá ở Trung Đông.
Indonexia: Pusri đã chào giá từ các thương nhân cho 5.000 tấn lô hàng nhằm đạt được mức 400 đô/tấn fob. Thị trường Đông Nam Á hầu như đã lặng im và các hồ sơ dự thầu ở mức 380 đô/tấn fob.
Việt Nam: Ure Trung Quốc được cung cấp tái xuất tại 395 đô/tấn fob tại Hải Phòng trong các container cao hơn 10 đô/tấn cùng với số lượng tại Tp.HCM. Các nhà nhập khẩu đang cố gắng bán một số lượng hàng đã mua vào khoảng 385 đô/tấn cfr trong tháng 11.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường Ure vẫn phẳng lặng, giá đã mềm hơn với Ure hạt đục cung cấp tại 380 – 382 đô/tấn fob tại Nola cho tháng Giêng. Nhưng thực tế được báo cáo là 378 đô/tấn fob và cuối tháng 1 đầu tháng 2 này giá vào khoảng 387 đô/tấn fob.
THỊ TRƯỜNG PHOSPHATES
Giá DAP trên một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 585 – 590 đô/tấn fob Baltic: 570 – 575 đô/tấn fob
Tunisia: 575 – 580 đô/tấn fob Brazil: 610 – 615 đô/tấn cfr.
Thị trường quốc tế DAP tương đối tương đối ổn định và giá có yếu được nhìn thấy từ châu Phi và Tây Âu, nhưng các nhà cung cấp vẫn thoải mái và không bị sức ép đáng kể nào. Giá xuất khẩu DAP của Mỹ được bán tại 585 đô/tấn fob cho Mexico. Người mua đã không trả tiền cao hơn 585 – 590 đô/tấn fob cho hàng ppt trong khi giá tại Brazil được thiết lập là 615 đô/tấn cfr.
Thị trường Mỹ tiếp tục là trọng tâm của hoạt động giao dịch trong tháng này. Giá tại kho lên, trị giá 15-20đô/tấn là phí bảo hiểm giữa C.Floriada và Nola đã hoàn toàn bị tụt xuống, với việc đặt giá sàn tại 550 đô/tấn trong tuần này.
Các nhà cung cấp cảm thấy họ thoải mái hơn với giá 550 đô/tấn cfr tại Ấn Độ, với những người mua tại Ấn Độ có khả năng nhắm mục tiêu vào giá 530 đô/tán cfr hoặc ít hơn. Giá hợp đồng tại Ấn Độ có thể tác động đến thị trường tại chỗ.
Hầu hết hàng hoá tiếp tục tăng, sản lượng thấp hơn và người mua ở Tây Âu đang thử nghiệm thị trường để giao hàng DAP trong năm 2011 cùng tăng so với hàng hoá.
Giá hợp đồng của Ấn Độ có thể sẽ bắt đầu tứ tháng 2 cho các lô hàng bắt đầu từ cuối tháng 3. Giá trong khoảng 530 – 550 đô/tấn cfr tại Ấn Độ, mà có thể phản ánh từ 480 – 500 đô/tấn fob tại Tâmp cho các hợp đồng năm 2011 – 2012.
Tại Mỹ: Trong nước, thị trường DAP tương đối phẳng lặng với giá nguyên vật liệu nhập khẩu đã được thiết lập. Gavilon là nhà sản xuất cho thị trường trong tuần này, đã bán hàng DAP cho Moroca tại mức 548 – 550 đô/tấn tại Nola.
Giá tại kho cộng với phí bảo hiểm trong khoảng 595 – 605 đô/tấn theo từng khu vực.
Tại Brazil:Giá trong nước ở hầu hết các khu vực trong tháng đều bình ổn. Giá DAP tháng 1 được thiết lập bởi OCP tại 610 – 615 đô/tấn cfr, nhưng doanh số bán hàng trước đã được thực hiện ở cấp cao hơn.
OCP đã bán một lô hàng DAP tháng 4 với 25.000 tấn ở một mức giá cố định là 600 đô/tấn fob tương đương 625 đô/tấn cfr.
Tại FSU/châu Âu:
Nga: Mức giá mà Uralchem đề xuất trong tháng Giêng 580 – 585 đô/tấn fob, là quá cao.
Trong T.12 Uralchem đã chuyển 25.000 tấn DAP sang EC châu Phi và 25.000 tấn MAP đến Mỹ qua Trammo.
Tây Âu: GCT, Tunisia có một sự thâm nhập và giao hàng cho châu Âu với 60 – 70.000 tấn Dap với doanh số bán hàng cho thị trường Đại Tây Dương tại Gabes báo cáo là 575 đô/tấn fob và cho Med ở mức 580 – 582 đô/tấn fob.
Tunisia phân bố 60 – 70.000 tấn và Ocp là 40.000 tấn. Giá cho thị trường DAP Bắc Phi trong khoảng 590 – 600 đô/tấn fob.
Cuối tuần OCP đã bán 25.000 tấn DAP cho Brazil với giá 600 đô/tấn fob.
OCP đã phân bổ 40.000 tấn DAP/MAP trong tháng cho Tây Âu với mức giá 590 – 600 đô/tấn fob.
Tại Tunisia: GCT đã có doanh số bán hàng vào châu Âu tuần này từ 60 – 70.000 tấn cho tháng Giêng. Báo cáo cho thấy các nhà sản xuất đã giảm giá của mình xuống 575 đô/tấn fob tại Gabes cho thị trường Atlantic.
Châu Phi: Người mua hàng tại Cameron và
Ấn Độ: Các hợp đồng DAP dự kiến sẽ bắt đầu vào cuối tháng hoặc đầu tháng hai, với 74.000.000 tấn DAP đã đến Ấn Độ là cơ sở cho các hợp đồng từ năm 2010 – 2011.
Tháng 12, sản xuất được 256.000 tấn DAP, nhập 340.000 tấn DAP.
Sản xuất được trích dẫn NP 16.20.0 cho xuất khẩu theo giá fob tại cảng là 335 – 340 đô/tấn fob, nhưng điều này là không khả thi tại các thị trường Đông Nam Á, khi giá đấu thầu tốt nhất ở mức 350 – 355 đô/tấn cfr. Thương nhân đang xếp hàng cam kết trọng tải cho Ấn Độ nhưng giá sẽ phụ thuộc vào chính sách NBS khi được thông qua.
Thái Lan / Việt Nam: Các nhà nhập khẩu DAP thoải mái với hiện tại, các cơ sở bắt đầu việc thu mua trong nước trong Q.1 năm 2011.
Austraylia: Lũ lụt tàn phá Quensland, vẫn chưa tác động đến tốc độ và khối lượng DAP/ nhập khẩu MAP.
THỊ TRƯỜNG POTASH (MOP)
Vancouver: 300 – 320 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Tây Âu: 280 – 295 đô/tấn fob Ấn Độ: 370 đô/tấn cfr
BPC đã bắt đầu đồng ý với Trung Quốc về mức giá 400 đô/tấn cfr
Tuần thứ hai của đầu năm được cho là sôi động với việc BPC đồng ý một hợp đồng mới tại Trung Quốc cho 480 – 600.000 tấn hàng MOP đạt tiêu chuẩn với giá 400 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp MOP sẽ được thuyên giảm để xem xét giá BPC cao hơn 300 đô/tấn. Đây là một mức tăng ít nhất 50đô/tấn từ giá của năm 2010. Giá MOP chuẩn đỏ là 350 đô/tấn cfr (hạt màu trắng co thêm 2 đô hoặc 3 đô). Các thoả thuận hợp đồng của Trung Quốc làm củng cố vững chắc thêm thị trường và đặt ra các con đường cho việc tăng thêm giá trong Q.2.
Hầu hết các nhà cung cấp đều dự báo rằng Trung Quốc sẽ mua nhiều trong năm nay. Có tin đồn rằng các tập đoàn thu mua của Trung Quốc đã cung cấp để mua 800.000 tấn nếu giá thấp hơn. Các nhà nhập khẩu đã miền cưỡng đồng ý mức 400 đô/tấn cfr hoặc nhiều hơn khi giá trong nước là 2.850 nhân dân tệ. Xuất kho tại các cảng chỉ tương đương với khoảng 402 đô/tấn cfr với số lượng lớn. Đây là một lợi nhuận quá thấp và dễ dàng trở thành một lỗ hổng nếu giá trong nước suy yếu cả.
Thị trường Brazil tiếp tục phát triển rất mạnh trong quý đầu tiên, BPC đã đặt 6 chuyến hàng, chiếm 180 – 200.000 tấn chủ yếu là hạt MOP, Khách hàng mua K+S Kali không chịu mức giá mới là 440 – 450 đô/tấn cfr cho người mua MOP hạt .
Các cuộc đình công của công nhân tại cơ sở sản xuất MOP hạt của DSW tại Israel vẫn chưa được giải quyết. Thời tiết lạnh ở châu Âu làm cho việc giao hàng bị chậm tiến độ.
Châu Á:
- Công ty Cổ phần Potash Belarus đã ký kết một hợp đồng giao hàng trị giá 400 đô/tấn tới Trung Quốc.
Công ty cổ phần BPC nhà phân phối độc quyền của Công ty Cổ phần phân bón Kali Ucraina trên thị trường nước ngoài và trên thế giới đã ký kết một hợp đồng với SinoChem và CNMAPGC lớn nhất Trung Quốc về nhập khẩu các loại phân khoáng và giao hàng MOP trong năm 2011.
Châu Âu:
Tây Âu: Hàng hoá đầu tiến của SQM đạt chuẩn MOP đến Tây Âu cuối tuần này ở mức giá mới, cơ sở là 315 €/tấn cfr. Nó sẽ được chuyển đổi thành dạng MOP hạt.
Châu Phi:
Bắc Phi: SQM sẽ vận chuyển một lượng hàng 30.000 tấn cho thị trường truyền thống vào nửa tháng 2. Nó sẽ bao gồm 10.000 tấn cho MOP chuẩn và MOP hạt giá 430 và 450 đô/tấn cfr.
Mỹ La Tinh:
Brazil: BPC đã đặt 180 – 200.000 tấn chủ yếu là MOP hạt.
Colombia/Venezuela: BPC đang vận chuyển 25.000 tấn MOP theo hợp đồng thường xuyên với Pequiven. Hàng này bao gồm khoảng số lượng bằng nhau của các loại hạt MOP chuẩn và MOP hạt có giá theo các mức là: 430 – 440 đô/tấn cfr tương ứng.
THỊ TRƯỜNG SULFUR
Vancouver: 180 – 185 đô/tấn fob Ấn Độ: 171 – 180 đô/tấn cfr
Iran: 110 – 120 đô/tấn fob Trung Quốc: 185 – 195 đô/tấn cfr.
Tình trạng trì trệ trong thị trường lưu huỳnh sắp kết thúc. Hiện nay, có dấu hiệu cho thấy nhu cầu hàng nhập khẩu háng hoá mới tại Trung Quốc đang phát triển và kinh doanh mới đã được báo cáo ở mức 190 đô/tấn cfr, và xung quanh việc cung cấp đang diễn ra với giá thấp hơn 200 đô/tấn cfr. Người mua cảnh báo rằng Trung Quốc đang được thúc đẩy bởi các nhà đầu cơ một lần nữa. Giá tại Mỹ, Brazil và Ấn Độ là 185 đô/tấn cfr. Cung cấp tháng 2 cho Trung Đông đã di chuyển lên 170 đô/tấn fob.
Kinh doanh trong phạm vi 180 – 185 đô/tấn fob cho khách hàng hợp đồng Q.1 năm 2011. Giá ý tưởng của Canada để giao hàng cho Trung Quốc vào tháng 2 là 200 đô/tấn cfr và cước phí vận tải từ Vancover đến Trung Quốc bây giờ đã giảm 19 – 21đô, người Canada đang tìm kiếm giá xung quanh 180 – 185 đô/tấn fob tại Trung Quốc cũng như các thị trường khác.