"/>"/>

Thị trường phân bón Quốc tế đến 26/5/2010

03:46 CH @ Thứ Năm - 27 Tháng Năm, 2010

Thị tr­ường ure:

Giá ure hạt trong:

Yuzhny: 225-231 đô/tấn fob Baltic: 222-225 đô/tấn fob

Vịnh A-rập: 255-260 đô/tấn fob Trung Quốc: 260-262 đô/tấn fob

Giá ure hạt đục:

Vịnh A-rập: 233-255 đô/tấn fob Ai Cập: 240-242 đô/tấn fob

Mỹ: 249-269 đô/tấn fob Inđônêxia: 265-270 đô/tấn fob

Yuzhny: 243-245 đô/tấn fob

Hoạt động mua bán trên thị trường ure rất chậm trước khi ấn Độ mua chuyến hàng tiếp theo sẽ được công bố vào 24/5. MMTC sẽ dự định mua 1 triệu tấn ure vận chuyển đến cuối T7. Với nhu cầu thấp từ các ngành khác, các nhà cung cấp sẽ cố gắng chiếm được thị phần trong số hàng này của ấn Độ.

Tuy nhiên, với mức giá trên cả Trung Quốc và Yuzhny có thể không tham gia vào chuyến hàng này. Ure củ Trung Quốc đã giảm còn 260 đô/tấn fob trong tuần này hàng T5/ T6. Mức 260 đô/tấn fob được coi là đã phá vỡ kỷ lục cho ure của Trung Quốc và có thể các nhà cung cấp sẽ cố gắng giữ giá cho hàng T7.

Ure của Yuzhny vẫn ở mức dưới 230 đô/tấn fob và sẽ rất nguy hiểm cho các thương gia muốn bán hàng với giá thấp hơn giá trên do mối đe doạ đóng cửa nhà máy.

Người mua ở các nước khác đang chờ ấn Độ quay lại thị trường, lý do là ấn Độ mua hàng sẽ ấn định giá sàn. Chính vì thế có thể sẽ khôi phục sứ mua từ châu Mỹ Latinh, Thổ Nhỹ Kỳ và dan trong T6 có thể giúp ổn định giá.

Tại FSU:

Yuzhny: các nhà sản xuất còn khoảng 100.000 tấn hàng T5 cần bán và vẫn chịu sức ép giảm giá hàng T6. tuần này, 9.000 tấn ure của Nga được bán giá 225 đô/tấn fob. Azot thông báo bán 7.000 tấn giá 230-231 đô/tấn fob. Ure của Ucraina được bán giá 230 đô/tấn fob. Nhìn chung các nhà sản xuất của Yuzhny đang cố gắng giữ giá 230 đô/tấn fob, điều này sẽ tăng sức ép chấp nhận giá bán thấp hơn ở những vùng sản xuất khác trong T6.

Baltic: Dựa vào chi phí sản xuất thấp hơn, các nhà sản xuất của Nga đang bán giá 220 đô/tấn fob hàng T6. Giá tại St. Pete’s cũng là 220 đô/tấn fob và trên 220 đô/tấn fob tại các cảng nhanh.

Tại châu Âu:

Thổ Nhỹ Kỳ: Cuối tuần trước Igsas mua hàng hạt trong của Nga/ Ucraina giá 250 đô/tấn cfr trong 180 ngày. Toros mua 10.000 tấn ure hạt đục giá hơn 260 đô/tấn cfr trong 180 ngày.

Tại châu Phi:

Ai Cập: giá Ure hạt đục giảm còn 240-242 đô/tấn fob hàng T6.

Tại Trung Đông: Các nhà sản xuất của Trung Đông hy vọng có thể chiếm lĩnh chuyến hàng lần này từ ấn Độ. Giá ure của Iran đã giảm còn 230 đô/tấn fob trong tuần này. Với triển vọng giá bán cho thị trường ngoài ấn Độ sẽ thấp hơn nên các nhà sản xuất của Vịnh Arập sẽ phải giảm giá để cạnh tranh.

Tại Trung Quốc: Tuần này giá ure Trung Quốc giảm còn 260 đô/tấn fob hàng T6 vận chuyển ngay từ kho. Căn cứ vào chi phí sản xuất, các nhà sản xuất Trung Quốc sẽ từ chối bán giá 260 đô/tấn fob và có ý kiến cho là mức trên đã là rất thấp đối với ure của Trung Quốc trong T7.

Tại châu Mỹ:

Mỹ: ure hạt đục giảm giá mạnh trong tuần này. Koch bán giá 249-262 đô/tấn fob tại Nola. Nhu cầu cho vụ lúa đã kết thúc 7-10 ngày và bán hàng trong bối cảnh thị trường hết những nên cần thiết phải giảm giá. Nhu cầu cho vụ lúa sẽ tăng mạnh và hầu hết hàng cần tìm cảng đích đúng thời gian.

Brazil: người mua từ chối giá 265 đô/tấn cfr cho ure hạt trong và đang quan sát giá giảm trên thị trường. Giá mới nhất chào bán là 260 đô/tấn cfr ~ 220 đô/tấn fob tại Baltic. Ure hạt đục cũng giảm giá nhanh chóng đối với hàng T6 còn 278-280 đô/tấn cfr từ 285 đô/tấn cfr của tuần trước.

Thị tr­ường Phosphates:

Giá DAP:

Mỹ: 450-455 đô/tấn fob Tunizi: 455-460 đô/tấn fob

Marốc: 455-457 đô/tấn fob Baltic: 440-445 đô/tấn fob

Trung Quốc: 460-461 đô/tấn fob

Giá DAP hầu như không thay đổi trong tuần này. Thị trường nhìn chung vẫn tăng giá do hàng được mua và vận chuyển cho ấn Độ và Pakistan. ý kiến về giá có khác nhau nhưng số lượng DAP/MAP được bán đã phủ nhận giả định giá giảm.

Ngoài ấn Độ và Pakistan, người mua lưỡng lự trả giá cũ cho DAP T6 và tin rằng sẽ có điều chỉnh. Tuy nhiên, với 2 lý do là các nhà sản xuất đã bán hết hàng T6 và không phải đánh nhau cho các chuyến hàng mới nên không có lý do để giảm giá FOB.

Trên thực tế nguồn cung cấp hạn chế dường như là rào cản chính cho các chuyến hàng mới ở ấn Độ và Pakistan. người mua ở hai thị trường này chuẩn bị mua thêm DAP. Nhưng DAP của Trung Quốc đã cam kết cho hàng T6 và đang đòi giá 460 đô/tấn fob hàng T7. Hơn nữa, một vài thương gia vẫn có hàng để bán sau 2 vụ với sức mua hết sức cảnh giác, hàng tồn thấp ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Các cuộc đàm phán về DAP bán cho Thổ Nhỹ Kỳ đang diễn ra. Gubretas và GCT/Tunizi đang cố gắng thu hẹp khoảng cách về giá DAP vận chuyển trong mùa hè, số lượng dự đoán khoảng 300-400.000 tấn.

Tại Thổ Nhỹ Kỳ: Gubretas và GCT/Tunizi đàm phzấn về việc vận chuyển DAP trong mùa hè tiếp tục diễn ra tại Tunis. GCT ban đầu chào bán giá 470 đô/tấn fob trong 180 ngày nhưng Grubetas không chấp nhận. Người mua Thổ Nhỹ Kỳ đưa ra giá dự kiến là 430 đô/tấn fob với cước vận chuyển là 15-20 đô/tấn. Cạnh tránh bán hàng cho Thổ Nhỹ Kỳ sẽ không căng thẳng như năm ngoái vì cước vận chuyển từ Lithuania và Nga tăng lên 40-45 đô/tấn và các nhà sản xuất có một hợp đồng lớn vận chuyển cho ấn Độ. DAP cuả Nga được chào bán giá 445 đô/tấn fob.

Tại Nga: Eurochem bán DAP mới của Lithuania giá 447 đô/tấn fob tại Klaipeda hàng vận chuyển cho Đức và cho đảo Irovy giá 460 đô/tấn fob. DAP của Lithuania đã được cam kết bán T6, hàng bán cho ấn Độ giá 430 đô/tấn fob. Eurochem đã ngừng sản xuất để bảo dưỡng tại nhà máy Belorechensk vào ngày 19/5 và không có DAP mới để bán. DAP chào bán cho Thổ Nhỹ Kỳ giá 440-450 đô/tấn fob tại Biển Đen nhưng người mua chỉ trả 425-430 đô/tấn fob và đã bị từ chối.

Tại Bắc Phi: Nitron/ Ma-rốc bán DAP giá trên 450 đô/tấn fob hàng T6 cho Ac-hen-tina. GCT/Tunizi cũng bán DAP hàng T6 cho ấn Độ giá trên 440 đô/tấn fob.

Tại Trung Quốc: Mặc dù có nhiều hàng cam kết vận chuyển trong T6 và T7 nhưng các nhà cung cấp vẫn chào bán hàng xuất khẩu. Giá đưa ra tăng lên 460 đô/tấn fob hàng T6. Các nhà sản xuất muốn tiếp tục xuất khẩu, không sẵn sàng để dựa vào thị trường trong nước và vẫn tiếp tục có thêm nhu cầu cho ấn Độ. Tuy nhiên, cước vận chuyển và giá dự kiến cao hơn là 410-415 đô/tấn cfr tại ấn Độ khiến hàng mới rất vất vả khi tìm kiếm người mua. Cước vận chuyển đang tăng và sẽ còn tăng do một lượng lớn DAP/MAP sẽ được vận chuyển từ các cảng của Trung Quốc khi thuế xuất khẩu được áp dụng với mức thấp trong T6. Cước vận chuyển từ Trung Quốc đến ấn Độ là hơn 30 đô/tấn và đến Pakistan là trên 40 đô/tấn.

Tại Mỹ: không có chuyến hàng xuất khẩu nào. Giá hầu như không thay đổi là 450-455 đô/tấn fob tại Vịnh Mỹ. Tuy nhiên cước vận chuyển tăng đang đẩy giá FOB giảm thấp hơn giá trên. Giá chào bán trong nước là 405 đô/tấn fob tại Nola. Nhu cầu vẫn tốt do đang vào giữa vụ nhưng các kho trong nước đều trống rỗng sau vụ xuân.

Tại Brazil: Phoschem thông báo bán DAP/MAP đầu tiên giá 480-485 đô/tấn cfr. MAP hàng của Nga chào bán giá 480 đô/tấn cfr T6.

Thị trư­ờng Potat:

Giá MOP:

Brazil: 390-410 đô/tấn cfr Đông Nam á: 390-415 đô/tấn cfr

Canada: 300-320 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr

Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr ấn Độ: 370 đô/tấn cfr

Thị trường MOP/ SOP khá yên tĩnh trong tuần này bởi vì nhà cung cấp và người mua đều chờ đến Hội nghị IFA tại Paris để đánh giá về tình hình thị trường thế giới. Thoả thuận 100.000 tấn MOP chuẩn giữa BPC và MMTC ở ấn Độ đã được tiết lộ trong tuần này mặc dù chưa có thông tin cụ thể nào được đưa ra.

Quả thực BPC đã đạt được kỷ lục vận chuyển trong T5 vào khoảng 1 triệu tấn . Khoảng 45% trong số đó được vận chuyển cho ấn Độ, thêm 400.000 tấn vận chuyển cho Brazil và châu á, số còn lại cho Mỹ, châu Âu và một số thị trường châu Mỹ Latinh khác.

Chính vì thế không ngạc nhiên khi BPC sẽ tăng giá hoặc duy trì việc tăng giá ở nhiều thị trường. BPC và Canpotex đã khẳng định thành công tại thị trường Đông Nam á với MOP chuẩn là 410-415 đô/tấn cfr và MOP hạt là 425-430 đô/tấn cfr. Nhưng như đã đề cập trong tuần trước, các nhà cung cấp khác nói rằng họ đang gặp khó khăn khi đưa ra mức tương tự với khách hàng của họ.

Hai thị trường mà người mua không mua hàng với mức trên là Malayxia và Brazil. Quả thực, trong tuần nàyMOP hạt bán cho Brazil không quá 390 đô/tấn cfr. Còn tại Malayxia luôn có tin đồn rằng giá tháp hơn sẽ được chào bán bởi bên cung cấp khác.

Tất nhiên T4, 5 là giai đoạn nhập khẩu thấp đối với Brazil nhưng hiện nhu cầu đang khôi phục và sẽ tăng mạnh trong Q3. Tuần này, BPC đã thông báo với khách hàng rằng họ sẽ không bán hàng vận chuyển trong T6 với giá dưới 400 đô/tấn cfr. Sau đó giá sẽ tăng lên 425 đô/tấn cfr cho T7 và 8.

Và đương nhiên, Canada sẽ luôn ủng họ bất kể sự tăng giá nào. Họ rất thành công khi nhanh chóng giảm bớt hàng tồn kho từ cuối năm 2009.

Nguồn: