Vịnh A-rập: 385-388 đô/tấn fob Trung Quốc: 378-380 đô/tấn fob
Thị trường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 375-378 đô/tấn fob
Baltic: 355-365 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 385-388 đô/tấn fob
Trung Quốc: 378-380 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 379-397 đô/tấn fob
Ai Cập: 410 đô/tấn fob
Mỹ: 376-387 đô/tấn fob
Inđônêxia: 385-388 đô/tấn fob
Giá ure gần như đã đạt mức cao nhất trong năm nay và có thể được củng cố thêm trong Q1/2011. Chỉ có hai quý đầu năm 2010 nhu cầu rất ít do
Tuần này các thương gia tiếp tục mua hàng theo giá FOB, nhưng hoạt động mua bán đã kém sôi động ở các cảng đích. Giá ure tại Yuzhny hiện là 375 đô/tấn fob và các nhà sản xuất của Ai Cập bán ure hạt đục giá 410 đô/tấn fob- đang lặp lại mức cao nhất của năm nay.
Người mua ở châu Mỹ Latinh và Thổ Nhỹ Kỳ tiếp tục mua hàng với giá thấp tương đương 360 đô/tấn fob tại Baltic/ Biển Đen.
Tại thị trường Mỹ, là thị trường chính có ảnh hưởng đến giá ure hạt đục vẫn tiếp tục sôi động trong tuần này- nhưng dường như đã đạt mức cao nhất là trên 380 đô/tấn fob tại Nola ~ 391-398 đô/tấn fob tại Ai Cập.
Giá ngô tiếp tục tăng cao và giá lúa mỳ cũng vậy vì thế nhu cầu của thị trường Mỹ trong Q1 rất khả quan. Tuy nhiên, giá tại Vịnh Mỹ cần tăng lên 400 đô/tấn fob để theo kịp giá tăng tại Vịnh Arập và Ai Cập.
Nhu cầu vẫn còn ở châu á nhưng không nhiều, được giải thích bởi thực tế là Trung Quốc đã xuất khẩu gần 1,5 triệu tấn ure trong T11 đã đáp ứng gần như toàn bộ nhu cầu trong khu vực đến năm mới. Lượng hàng xuất khẩu sẽ vượt mức 6 triệu tấn năm 2010- mức cao nhất mà Trung Quốc từng đạt được.
Triển vọng về các chuyến hàng mới ở châu á không rõ ràng lắm trong tuần này do dự đoán về việc
Tại FSU/ Đông Âu:
Yuzhny:tuần này một vài chuyến hàng được bán giá 375 đô/tấn fob. Ure dự trữ tại Yuzhny còn khoảng 90.000 tấn, bao gồm cả hàng trên 400 xe ray đang chờ xuống hàng. Số lượng bán ra trong T12 ước tính khoảng 200.000 tấn nhưng
Baltic: Giá ure ở mức 355-365 đô/tấn fob. Giá tại St. Pete’s thấp hơn một chút do các vấn đề về băng tuyết đã đẩy giá cước vận chuyển đến châu Mỹ Latinh lên tên 50 đô/tấn. Các nhà sản xuất của Nga đòi giá 365 đô/tấn fob cho hàng vận chuyển từ các cảng nhanh nhưng không có người mua. Giá cước vận chuyển cao từ các cảng của Baltic sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến giá FOB trong T1 và T2.
Tại châu Âu:
Thổ Nhỹ Kỳ: hoạt động mua bán tiếp tục diễn ra trong tuần này. Giá hàng vận chuyển trong T1 là 390-395 đô/tấn cfr trong 180 ngày. Trammo bán ure miễn thuế giá 415 đô/tấn cfr.
Tại châu Phi:
Ai Cập: giá bán là 410 đô/tấn fob hàng T1.
Tại Trung Đông: ure hạt đục bán trên thị trường tự do có giá trên 390 đô/tấn fob hàng T1 và các nhà sản xuất đang tìm cách đẩy giá lên 400 đô/tấn fob trong năm mới. Nguồn cung cấp từ Trung Quốc khá hạn chế có thể sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các nỗ lực của nhà sản xuất. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc nhiều vào thị trường Mỹ với xu hướng giá đang tăng. Nhu cầu của ấn Độ sẽ không có trong T1. Ure của
Các nhà sản xuất ure đã từ chối sự liên quan đến việc nhập khẩu ure và Chính phủ vẫn đang xem xét các cách để bảo đảm 225.000 tấn ure được phép nhập khẩu. Hiện tại, hầu hết các khả năng sẽ tập trung vào Arập Saodi. Chính phủ đang cố gắng giải quyết các lợi thế tài chính từ Saodi để đáp ứng các chi phí cho ure và sau đó tiến đến Sabic. Nếu thoả thuận được ký, Sabic sẽ bắt đầu vận chuyển hàng vào cuối T1 đầu T2. Hiện Engro sẽ nhận đủ gas để bắt đầu sản xuất phục vụ nhu cầu tại nhà máy mới vào cuối T2 hoặc T3 chứ không phải là T1. Gas không có đủ để cung cấp ở
Việt
T11 đã nhập khẩu khoảng 97.000 tấn và T12 dự định nhập khẩu khoảng 150.000 tấn. Mức tiêu thụ thấp hơn dự đoán nên có khoảng 100-150.000 tấn hàng sẽ bị luân chuyển sang T1. Số hàng này cùng với hàng sản xuất trong nước cộng thêm hàng nhỏ lẻ từ biên giới Trung Quốc, dường như đủ để đáp ứng nhu cầu ure cho giai đoạn từ T12 đến T2/2011. Giá ure vẫn đang chịu sức ép ở thị trường nội địa do giá trong nước rẻ hơn.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: thị trường vẫn sôi động vào cuối tuần trước và đã chậm lại vào đầu tuần này và đến giữa tuần lại tăng cao. Hiện giá đã là 380-387 đô/tấn fob tại Nola. Các thương gia hiện đòi giá 390 đô/tấn fob nhưng người mua từ chối trả giá trên với hàng vận chuyển ngay.
Thị trường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 590-600 đô/tấn fob
Tunizi: 585-590 đô/tấn fob
Marốc: 585-590 đô/tấn fob
Baltic: 570-575 đô/tấn fob
Trung Quốc: 590-595 đô/tấn fob
Giá DAP tại Tampa kết thúc năm 2010 đạt mức 600 đô/tấn fob hàng bán cho Trung Mỹ, tăng gần 50% so với giá đầu năm nay là 390 đô/tấn fob tại Tampa. Sauk hi đạt mức 510 đô/tấn fob vào T3, Phoschem đồng ý bán hàng theo hợp đồng cho ấn Độ giá giảm còn 435 đô/tấn fob vào cuối T3. Kể từ đó, số lượng hàng được lấy từ thị trường xuất khẩu để đáp ứng cho nhu cầu của ấn Độ đẩy giá lên cao hoặc giảm xuống tiếp tục được duy trì đến hết năm.
Vào Q3/Q4 năm 2010, nhu cầu cho vụ Thu của Mỹ được thúc đẩy mạnh mex do giá hàng nông sản tăng cao và mối đe doạ đến sản xuất của Mosaic, thúc đẩy lạm phát về giá ở Mỹ biến Mỹ trở thành nhà nhập khẩu phân bón lớn trong năm nay, ước tính Mỹ đã nhập khẩu khoảng trên 1 triệu tấn DAP/MAP.
Số lượng hàng nhập khẩu qua các thương gia không được tính trong khảo sát về hàng tồn các nhà sản xuất của TFI làm nhẹ đi bức tranh về hàng tồn của Mỹ trên thực tế.
Tại Bắc Mỹ:
Mỹ: giá DAP tại Tampa đã đạt mức 600 đô/tấn fob trong tuần này hàng bán cho Trung Mỹ. Hàng DAP của Nga được chào bán ở thị trường nội địa Mỹ giá 545 đô/tấn fob tại Nola ~ 570-575 đô/tấn fob tại Klaipeda và MAP giá cao hơn 20 đô/tấn hàng T2. DAP của Ma-rốc hàng T2 cùng chào bán giá trên 540 đô/tấn fob tại Nola ~ 575 đô/tấn fob tại Ma-rốc.
Tại Bắc Phi:
Ma-rốc: OCP kết thúc năm 2010 với lượng MAP/DAP dự trữ ở mức tối thiểu và đã bắt đầu lên kế hoạch bán hàng Q1. Giá hàng T12 được ấn định là 585-590 đô/tấn fob trong khi giá bán cho Mỹ chỉ tương đương 575 đô/tấn fob. OCP đã bắt đầu thương lượng về hợp đồng quặng phosphates với người mua ở châu Âu và Bắc Mỹ. OCP đưa ra giá hàng Q1 là 155-160 đô/tấn fob tại
Thị trường sulphur:
giá
Biển Đen: 80-150 đô/tấn fob
UAE: 165 đô/tấn fob
Mỹ: 150-160 đô/tấn fob
Trung Đông: 165-172 đô/tấn fob
ấn Độ: 183-187 đô/tấn cfr
Trung Quốc: 170-185 đô/tấn cfr
Không có thay đổi đối với vị thế của các nhà cung cấp sulphur ở Trung Đông,
Các nhà cung cấp
Trong các cuộc thương lượng ở Bắc Phi diễn ra giữa các nhà cung cấp của Kazak và Vịnh Arập đưa ra giá hàng Q1/Q2 có thể được thống nhất với giá 180-190 đô/tấn cfr.
Tại thị trường sulphur lỏng của Bỉ, một nhà cung cấp hàng đầu hiện đưa ra giá hàng Q1 theo hợp đồng với khách hàng là 180-190 đô/tấn cfr từ mức 155-165 đô/tấn cfr trong Q4.
Ngược lại với xu thế tăng giá của Adnoc, hàng mới của
Tại Ma-rốc: Các cuộc thương lượng đang diễn ra giữa các nhà cung cấp của Nga và Kazak và có thể giá mới sẽ tăng thêm khoảng 100 đô/tấn đẩy giá hàng Q1/Q2 lên 180-185 đô/tấn cfr. Giá của Trung Đông có thể đạt mức 190 đô/tấn cfr. Hàng của châu Âu cung cấp cho Ma-rốc đã có giá dự kiến là 180 đô/tấn cfr.
Tại Tunizi:GCT cũng đang phải đối mặt với giá mới là 180-190 đô/tấn cfr cho hợp đồng hàng Q1/Q2. Hàng tồn nhiều và có lịch nghỉ bảo dưỡng từ T1 đến T4 đã giúp cho các nhà sản xuất phân bón thoải mái và không chịu sức ép phải đưa ra giá hàng cho năm 2011 sớm.
Tai
Thị trường Potat:
Giá MOP:
Đông
FSU: 280-395 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-395 đô/tấn cfr
ấn Độ: 370 đô/tấn cfr
Thị trường potat kết thúc năm 2010 với ghi nhận giá nông sản cao và hàng MOP tồn thấp ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Giá MOP hạt mới ở
Tại thị trường Đông
Hầu hết các nhà cung cấp MOP đều khẳng định đac bán hết hàng T1 và lịch trình cho T2 và T3 cũng rất bận rộn. Một trong số các nhà cung cấp khẳng định không thể đáp ứng hết nhu cầu của người mua trong Q1.