Vịnh A-rập: 385-388 đô/tấn fob Trung Quốc: 378-380 đô/tấn fob"/> Vịnh A-rập: 385-388 đô/tấn fob Trung Quốc: 378-380 đô/tấn fob"/>

Thị trường phân bón Quốc tế đến 29/12/2010

11:38 SA @ Thứ Tư - 29 Tháng Mười Hai, 2010

Thị trường ure:

Giá ure hạt trong:

Yuzhny: 375-378 đô/tấn fob

Baltic: 355-365 đô/tấn fob

Vịnh A-rập: 385-388 đô/tấn fob

Trung Quốc: 378-380 đô/tấn fob

Giá ure hạt đục:

Vịnh A-rập: 379-397 đô/tấn fob

Ai Cập: 410 đô/tấn fob

Mỹ: 376-387 đô/tấn fob

Inđônêxia: 385-388 đô/tấn fob

Giá ure gần như đã đạt mức cao nhất trong năm nay và có thể được củng cố thêm trong Q1/2011. Chỉ có hai quý đầu năm 2010 nhu cầu rất ít do Iran và Trung Quốc có thêm nhiều hàng dư thừa bán ra thị trường. Nhìn chung năm 2010 có thể được coi là năm thuận lợi cho các nhà sản xuất. Giá trung bình tại Yuzhny và Vịnh Arập đều cao đứng ở vị trí thứ 3 là 288 đô/tấn fob và 307 đô/tấn fob.

Tuần này các thương gia tiếp tục mua hàng theo giá FOB, nhưng hoạt động mua bán đã kém sôi động ở các cảng đích. Giá ure tại Yuzhny hiện là 375 đô/tấn fob và các nhà sản xuất của Ai Cập bán ure hạt đục giá 410 đô/tấn fob- đang lặp lại mức cao nhất của năm nay.

Người mua ở châu Mỹ Latinh và Thổ Nhỹ Kỳ tiếp tục mua hàng với giá thấp tương đương 360 đô/tấn fob tại Baltic/ Biển Đen.

Tại thị trường Mỹ, là thị trường chính có ảnh hưởng đến giá ure hạt đục vẫn tiếp tục sôi động trong tuần này- nhưng dường như đã đạt mức cao nhất là trên 380 đô/tấn fob tại Nola ~ 391-398 đô/tấn fob tại Ai Cập.

Giá ngô tiếp tục tăng cao và giá lúa mỳ cũng vậy vì thế nhu cầu của thị trường Mỹ trong Q1 rất khả quan. Tuy nhiên, giá tại Vịnh Mỹ cần tăng lên 400 đô/tấn fob để theo kịp giá tăng tại Vịnh Arập và Ai Cập.

Nhu cầu vẫn còn ở châu á nhưng không nhiều, được giải thích bởi thực tế là Trung Quốc đã xuất khẩu gần 1,5 triệu tấn ure trong T11 đã đáp ứng gần như toàn bộ nhu cầu trong khu vực đến năm mới. Lượng hàng xuất khẩu sẽ vượt mức 6 triệu tấn năm 2010- mức cao nhất mà Trung Quốc từng đạt được.

Triển vọng về các chuyến hàng mới ở châu á không rõ ràng lắm trong tuần này do dự đoán về việc Pakistan mua hàng từ các nhà cung cấp trên thế giới đã không trở thành hiện thực. Pakistan dự định mua trực tiếp 225.000 tấn từ Sabic. Bất kỳ nhu cầu nào bị hoãn lại vào thời điểm này cũng sẽ không đảm bảo đủ ure để bón đúng thời điểm trong T1, thời điểm mà thực sự cần và sẽ sử dụng các ưu tiên tín dụng của Saodi sẽ tiết kiệm ngoại tệ cho Chính phủ.

Tại FSU/ Đông Âu:

Yuzhny:tuần này một vài chuyến hàng được bán giá 375 đô/tấn fob. Ure dự trữ tại Yuzhny còn khoảng 90.000 tấn, bao gồm cả hàng trên 400 xe ray đang chờ xuống hàng. Số lượng bán ra trong T12 ước tính khoảng 200.000 tấn nhưng GorlovkaCherkassy đều cắt giảm sản xuất trong tháng này vì thế hàng bị luân chuyển sang T1 rất hạn chế. Cherkassy đã khôi phục sản xuất ure tại dây chuyền sản xuất thứ hai trong tuần này.

Romania: Interagro bán hàng T1 giá trên 380 đô/tấn fob và hiện đòi giá 395 đô/tấn fob. 10% thuế nhập khẩu áp dụng đối với ure của RomaniaSerbia sẽ được tháo bỏ từ T1/2011.

Baltic: Giá ure ở mức 355-365 đô/tấn fob. Giá tại St. Pete’s thấp hơn một chút do các vấn đề về băng tuyết đã đẩy giá cước vận chuyển đến châu Mỹ Latinh lên tên 50 đô/tấn. Các nhà sản xuất của Nga đòi giá 365 đô/tấn fob cho hàng vận chuyển từ các cảng nhanh nhưng không có người mua. Giá cước vận chuyển cao từ các cảng của Baltic sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến giá FOB trong T1 và T2.

Tại châu Âu:

Thổ Nhỹ Kỳ: hoạt động mua bán tiếp tục diễn ra trong tuần này. Giá hàng vận chuyển trong T1 là 390-395 đô/tấn cfr trong 180 ngày. Trammo bán ure miễn thuế giá 415 đô/tấn cfr.

Tại châu Phi:

Ai Cập: giá bán là 410 đô/tấn fob hàng T1.

Tại Trung Đông: ure hạt đục bán trên thị trường tự do có giá trên 390 đô/tấn fob hàng T1 và các nhà sản xuất đang tìm cách đẩy giá lên 400 đô/tấn fob trong năm mới. Nguồn cung cấp từ Trung Quốc khá hạn chế có thể sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các nỗ lực của nhà sản xuất. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc nhiều vào thị trường Mỹ với xu hướng giá đang tăng. Nhu cầu của ấn Độ sẽ không có trong T1. Ure của Iran có thể được chào bán với giá cạnh tranh ở các thị trường khác.

Pakistan:

Các nhà sản xuất ure đã từ chối sự liên quan đến việc nhập khẩu ure và Chính phủ vẫn đang xem xét các cách để bảo đảm 225.000 tấn ure được phép nhập khẩu. Hiện tại, hầu hết các khả năng sẽ tập trung vào Arập Saodi. Chính phủ đang cố gắng giải quyết các lợi thế tài chính từ Saodi để đáp ứng các chi phí cho ure và sau đó tiến đến Sabic. Nếu thoả thuận được ký, Sabic sẽ bắt đầu vận chuyển hàng vào cuối T1 đầu T2. Hiện Engro sẽ nhận đủ gas để bắt đầu sản xuất phục vụ nhu cầu tại nhà máy mới vào cuối T2 hoặc T3 chứ không phải là T1. Gas không có đủ để cung cấp ở Pakistan và những nhà công nghiệp đang bị cắt giảm gas để ưu tiên cho người sử dụng trong nước.

Việt Nam:

T11 đã nhập khẩu khoảng 97.000 tấn và T12 dự định nhập khẩu khoảng 150.000 tấn. Mức tiêu thụ thấp hơn dự đoán nên có khoảng 100-150.000 tấn hàng sẽ bị luân chuyển sang T1. Số hàng này cùng với hàng sản xuất trong nước cộng thêm hàng nhỏ lẻ từ biên giới Trung Quốc, dường như đủ để đáp ứng nhu cầu ure cho giai đoạn từ T12 đến T2/2011. Giá ure vẫn đang chịu sức ép ở thị trường nội địa do giá trong nước rẻ hơn.

Tại châu Mỹ:

Mỹ: thị trường vẫn sôi động vào cuối tuần trước và đã chậm lại vào đầu tuần này và đến giữa tuần lại tăng cao. Hiện giá đã là 380-387 đô/tấn fob tại Nola. Các thương gia hiện đòi giá 390 đô/tấn fob nhưng người mua từ chối trả giá trên với hàng vận chuyển ngay.

Brazil: Nhu cầu mua cho năm 2010 không còn và có lẽ phải đến giữa T1 mới có nhu cầu mới. Giá vẫn là 396-402 đô/tấn cfr.

Thị trường Phosphates:

Giá DAP:

Mỹ: 590-600 đô/tấn fob

Tunizi: 585-590 đô/tấn fob

Marốc: 585-590 đô/tấn fob

Baltic: 570-575 đô/tấn fob

Trung Quốc: 590-595 đô/tấn fob

Giá DAP tại Tampa kết thúc năm 2010 đạt mức 600 đô/tấn fob hàng bán cho Trung Mỹ, tăng gần 50% so với giá đầu năm nay là 390 đô/tấn fob tại Tampa. Sauk hi đạt mức 510 đô/tấn fob vào T3, Phoschem đồng ý bán hàng theo hợp đồng cho ấn Độ giá giảm còn 435 đô/tấn fob vào cuối T3. Kể từ đó, số lượng hàng được lấy từ thị trường xuất khẩu để đáp ứng cho nhu cầu của ấn Độ đẩy giá lên cao hoặc giảm xuống tiếp tục được duy trì đến hết năm.

Vào Q3/Q4 năm 2010, nhu cầu cho vụ Thu của Mỹ được thúc đẩy mạnh mex do giá hàng nông sản tăng cao và mối đe doạ đến sản xuất của Mosaic, thúc đẩy lạm phát về giá ở Mỹ biến Mỹ trở thành nhà nhập khẩu phân bón lớn trong năm nay, ước tính Mỹ đã nhập khẩu khoảng trên 1 triệu tấn DAP/MAP.

Số lượng hàng nhập khẩu qua các thương gia không được tính trong khảo sát về hàng tồn các nhà sản xuất của TFI làm nhẹ đi bức tranh về hàng tồn của Mỹ trên thực tế.

Tại Bắc Mỹ:

Mỹ: giá DAP tại Tampa đã đạt mức 600 đô/tấn fob trong tuần này hàng bán cho Trung Mỹ. Hàng DAP của Nga được chào bán ở thị trường nội địa Mỹ giá 545 đô/tấn fob tại Nola ~ 570-575 đô/tấn fob tại Klaipeda và MAP giá cao hơn 20 đô/tấn hàng T2. DAP của Ma-rốc hàng T2 cùng chào bán giá trên 540 đô/tấn fob tại Nola ~ 575 đô/tấn fob tại Ma-rốc.

Brazil: OCP sẽ vận chuyển 60.000 tấn DAP/MAP trong tháng này cho Brazil với giá DAP là 610-615 đô/tấn cfr.

Tại Bắc Phi:

Ma-rốc: OCP kết thúc năm 2010 với lượng MAP/DAP dự trữ ở mức tối thiểu và đã bắt đầu lên kế hoạch bán hàng Q1. Giá hàng T12 được ấn định là 585-590 đô/tấn fob trong khi giá bán cho Mỹ chỉ tương đương 575 đô/tấn fob. OCP đã bắt đầu thương lượng về hợp đồng quặng phosphates với người mua ở châu Âu và Bắc Mỹ. OCP đưa ra giá hàng Q1 là 155-160 đô/tấn fob tại Casablanca. OCP cũng hy vọng đạt được giá 900 đô/tấn cfr cho P2O5 bán theo hợp đồng cho ấn Độ.

Thị trường sulphur:

giá Sulphur:

Biển Đen: 80-150 đô/tấn fob

UAE: 165 đô/tấn fob

Mỹ: 150-160 đô/tấn fob

Canada: 140-170 đô/tấn fob

Trung Đông: 165-172 đô/tấn fob

ấn Độ: 183-187 đô/tấn cfr

Trung Quốc: 170-185 đô/tấn cfr

Không có thay đổi đối với vị thế của các nhà cung cấp sulphur ở Trung Đông, Canada hay FSU – những người đang giữ quan điểm tăng giá cho hàng năm 2011. Trong một vài quý, thậm chí một vài nhà cung cấp có lợi thế hơn – những người đã cảnh báo với khách hàng rằng cơ bản cung cầu có thể đẩy giá cao hơn trong năm mới. Nhu cầu chậm và ít ở Trung Quốc đã không ảnh hưởng nhiều đến các nhà cung cấp thế giới. Ngoài Trung Quốc, nhu cầu ở các thị trường vẫn mạnh khiến nguồn cung cấp hạn chế, và các nhà sản xuất của Trung Đông đang bảo vệ giá 160 đô/tấn fob tại Trung Quốc, ấn Độ và Bắc Phi cho hàng Q1/2011, mặc dù có một vào báo rằng một nhà sản xuất (có lẽ là KPC/ Cô-oét) đã thống nhất hợp đồng hàng Q1 với các thương gia giá trên 150 đô/tấn fob. Trong khi nhà sản xuất cảnh báo về sự trì hoãn ở Trung Quốc sau sự trở lại bất ngờ của người mua trong năm mới để mua phân bón phục vụ mùa vụ trong nước có thể tạo ra sự tăng giá kỷ lục trong Q1. Tuần này Adnoc bán hàng T1 trên thị trường tự do giá 172 đô/tấn fob hàng được vận chuyển cho thị trường không phải là Trung Quốc.

Các nhà cung cấp Canada đã củng cố lại vị thế của mình trong năm 2011 và một vài nhà cung cấp hiện đưa ra giá tối thiểu là 180 đô/tấn fob tại Vancouver cho hàng Q1/2011. Tuần trước, một khách hàng đồng ý mua hàng Q1 giá hơn 170 đô/tấn fob nhưng mức này hiện không còn trên bàn thương lượng về giá hàng Q1. Q2/2011 được dự đoán là khan hiếm hơn, các nhà cung cấp Canada dự định ấn định giá hàng 6 tháng ở Nam Phi là 200 đô/tấn fob tại Vancouver.

Trong các cuộc thương lượng ở Bắc Phi diễn ra giữa các nhà cung cấp của Kazak và Vịnh Arập đưa ra giá hàng Q1/Q2 có thể được thống nhất với giá 180-190 đô/tấn cfr.

Tại thị trường sulphur lỏng của Bỉ, một nhà cung cấp hàng đầu hiện đưa ra giá hàng Q1 theo hợp đồng với khách hàng là 180-190 đô/tấn cfr từ mức 155-165 đô/tấn cfr trong Q4.

Ngược lại với xu thế tăng giá của Adnoc, hàng mới của Iran đang gặp rắc rối về việc cắt giảm giá trên thị trường tự do. PCC bán hàng cuối T12 giá 140 đô/tấn fob tại BIK. Tại California, 50.000 tấn hàng được bán cho Mê-xi-cô hàng T1 giá trên trên 150 đô/tấn fob. Tại Trung Quốc, hàng nhập khẩu trong T11 là 849.000 tấn – hàng T12 mới giao dịch là giá 170-175 đô/tấn cfr. Cũng có các báo cáo về hàng sulphur hạt được bán cho Ma-rốc – những người đang thiếu hàng từ Canada.

Tại Ma-rốc: Các cuộc thương lượng đang diễn ra giữa các nhà cung cấp của Nga và Kazak và có thể giá mới sẽ tăng thêm khoảng 100 đô/tấn đẩy giá hàng Q1/Q2 lên 180-185 đô/tấn cfr. Giá của Trung Đông có thể đạt mức 190 đô/tấn cfr. Hàng của châu Âu cung cấp cho Ma-rốc đã có giá dự kiến là 180 đô/tấn cfr.

Tại Tunizi:GCT cũng đang phải đối mặt với giá mới là 180-190 đô/tấn cfr cho hợp đồng hàng Q1/Q2. Hàng tồn nhiều và có lịch nghỉ bảo dưỡng từ T1 đến T4 đã giúp cho các nhà sản xuất phân bón thoải mái và không chịu sức ép phải đưa ra giá hàng cho năm 2011 sớm.

Tai Brazil: Những người mua chính của Brazil đã liên lạc với nhà cung cấp Canada và đưa ra giá 165-170 đô/tấn cfr cho hàng Q1 và đã bị từ chối vì Canada dự định giá 180 đô/tấn fob tại Vancouver cho hàng Q1 tại Brazil. Hàng của Mỹ/ Trung Đông hay FSU đều dự định giá 200 đô/tấn cfr tại Brazil ~ 170 đô/tấn fob. Adnoc đã bán một chuyến hàng T1 giá 172 đô/tấn fob và số hàng này có thể được vận chuyển cho Brazil. Iran chào bán hàng T12 ở Brazil giá 185 đô/tấn cfr.

Thị trường Potat:

Giá MOP:

Brazil: 370-405 đô/tấn cfr

Đông Nam á: 405-430 đô/tấn cfr

Canada: 300-395 đô/tấn cfr

FSU: 280-395 đô/tấn cfr

Tây Bắc Âu: 280-395 đô/tấn cfr

ấn Độ: 370 đô/tấn cfr

Thị trường potat kết thúc năm 2010 với ghi nhận giá nông sản cao và hàng MOP tồn thấp ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Giá MOP hạt mới ở Brazil hiện đã được thiết lập với 200.000 tấn hàng được vận chuyển từ Vancouver trong T2-T3. BPC cũng đã bán khoảng 120.000 tấn hàng vận chuyển vào cuối T1 và T2 và trong tuần này tổng số đã tăng lên khoảng 200.000 tấn. Hiện có khoảng trên 400.000 tấn hàng được bán với giá mới là 440-450 đô/tấn cfr đối với MOP hạt. Brazil là thị trường cuối cùng chấp nhận giá mới và có thể vẫn có một số người mua chưa chấp nhận.

Tại thị trường Đông Nam á, có thêm hàng được bán giá 430-450 đô/tấn cfr đối với MOP chuẩn và MOP hạt cho hàng vận chuyển trong Q1.

Hầu hết các nhà cung cấp MOP đều khẳng định đac bán hết hàng T1 và lịch trình cho T2 và T3 cũng rất bận rộn. Một trong số các nhà cung cấp khẳng định không thể đáp ứng hết nhu cầu của người mua trong Q1.

Nguồn: