Thị trường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 240-245 đô/tấn fob Baltic: 235-242 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 245-248 đô/tấn fob Trung Quốc: 248-252 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 232-260 đô/tấn fob Ai Cập: 258-264 đô/tấn fob
Mỹ: 250-255 đô/tấn fob Inđônêxia: 255-257 đô/tấn fob
Yuzhny: 243-245 đô/tấn fob
Biểu đồ 1: Giá ure (đô/tấn fob) |
Các nhà cung cấp ở những nơi khác không để tâm đến giá của Iran mà tập trung vào giá tăng mới của Vịnh Arập, vì họ cũng dự định tăng giá FOB của riêng họ. Các nhà cung cấp của Trung Quốc chào bán ure hạt trong với giá không cạnh tranh là 255-260 fob. Ure của Ai Cập được chào bán giá trên 260 đô/tấn fob hàng vận chuyển đầu T8.
TCp/ Pakistan dự định mua 150.000 tấn ure vào ngày 5/7 và nhận thấy giá đang tăng cao hơn nhiều so với giá mua trước đây là dưới 260 đô/tấn cfr. Tất các các nhà cung cấp của Trung Đông đã cam kết bán hàng T7. Mua hàng từ Trung Quốc hoặc Yuzhny hiện tại có giá khoảng 290 đô/tấn cfr.
Khi Pakistan hoàn thành chuyến hàng trên, hy vọng ấn Độ sẽ quay lại thị trường. Họ mới mua khoảng 500.000 tấn trong T6, ít hơn gần 1triệu tấn so với kế hoạch, người mua ấn Độ sẽ phải chịu sức ép để có thể mua hàng với số lượng lớn trong T8.
Tuy nhiên, giá cfr đang giảm xuống trong khi giá fob cần tăng để bù vào các chi phí khác. Brazil cũng là một trong những người mua hàng với số lượng lớn trong T7. Sức mua có thể giảm ở thị trường này do người mua muốn tạm ngưng một thời gian trước khi mua hàng T8.
Tại FSU:
Yuzhny: Giá tăng thêm 5 đô/tấn trong tuần này. Cherkassy đã bán 10.000 tấn ure giá 245 đô/tấn fob hàng T7. Nhà máy sản xuất ure của Cherkassy sẽ đóng cửa trong 1 tháng để bảo dưỡng. Sevdon cũng nghỉ bảo dưỡng trong T7 do đó chỉ còn lại OPZ và DniproAzot. OPZ đã bán hết hàng T7 và sẽ chào bán hàng T8 vào tuần sau.
Biểu đồ 2: Giá ure: So sánh ure hạt đục của Vịnh Arập và Vịnh Mỹ. |
Baltic: thiếu ure từ Yuzhny và thị trường Brazil sôi động lại đã kéo thêm 2 chuyến hàng được mua trong tuần này được mua vận chuyển trong T7. Các nhà sản xuất đang rất thoải mái và tìm cách đẩy giá lên trên 240 đô/tấn fob. Giá fob của Brazil đã tăng lên 236-238 đô/tấn do cước vận chuyển giảm còn hơn 30 đô/tấn thời gian gần đây. PhosAgro chào bán ure hạt trong hàng cuối T7 giá 242 đô/tấn fob. Eurochem chào bán ure hạt đục hàng cuối T7 giá 255 đô/tấn fob.
Tại châu Âu:
Thổ Nhỹ Kỳ: Igsas mua ure của Romani giá 268 đô/tấn cfr trong 180 ngày và ure của Croatia giá 270-271 đô/tấn cfr trong 180 ngày hàng vận chuyển trong T7.
Pháp: giá tăng lên 260 euro/tấn FCA từ 250 euro/tấn tuần trước do giá fob tại Ai Cập tăng. Một vài thương gia đã rút lại đơn hàng để chờ đến khi giá được thiết lập giảm ở Ai Cập. Nhu cầu sẽ được nới lỏng hơn khi mùa vụ bắt đầu ở miền Trung nước Pháp.
Tại Ai Cập: Trammo mua 20-25.000 tấn ure hạt đục từ OIC giá 264 đô/tấn fob để vận chuyển cho Canada hàng T7/8.
Tai Trung Đông: 30.00 tấn ure hạt đục hàng T8 được bán giá 260 đô/tấn fob – cao hơn 10 đô/tấn so với tuần trước. PCC/ Iran cũng bán hàng vận chuyển trong T7/8 cho ấn Độ giá 230 đô/tấn fob.
Tại châu á:
ấn Độ: IPL đã mua 350-355.000 tấn ure của Iran hàng vận chuyển trong T7/8 giá 254-258,37 đô/tấn cfr. Trong khi đó, các nhà sản xuất của Vịnh Arập đòi giá 285-286 đô/tấn cfr.
Đài Loan: TFC mua hàng của Trung Quốc giá 269-271 đô/tấn cfr ~ 249-251 đô/tấn fob tại Trung Quốc.
Trung Quốc: thị trường ure hạt trong đã kém sôi động. Các nhà sản xuất đang chào bán hàng T7 giá 255-260 đô/tấn fob nhưng giá này quá cao để thực hiện ở Đông Nam á. Hàng gần đây bán cho Đài Loan và Bangladet giá 245-250 đô/tấn fob và người mua hiện không sẵn sàng trả giá cao hơn. Ure của Trung Quốc là mặt hàng cạnh tranh nhất khi IPL mua hàng sau Iran do các nhà cung cấp của Trung Đông đã bán hết hàng T7 và Trung Quốc sẽ cạnh tranh trong lần mua hàng sắp tới từ Pakistan và ấn Độ.
Thái Lan: Các nhà nhập khẩu tập trung vào bán hàng tồn chứ không muốn mua thêm hàng mới. Helm hiện chào bán ure hạt đục của Trung Quốc giá 275 đô/tấn cfr.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: ure hạt đục vẫn ổn định trong tuần này, ure hạt đục T7 bán tại Nola là 251-255 đô/tấn fob. Hàng T8 được thông báo bán giá 260 đô/tấn fob. Koch cũng thông báo có mua hàng với giá dưới 260 đô/tấn fob. CF đã bán hết hàng T8 và chào bán hàng T9 giá 265 đô/tấn fob, 270 đô/tấn fob cho hàng T10/11 và 275 đô/tấn fob cho hàng T12.
Brazil: tuần này ure hạt trong bán giá 270 đô/tấn cfr và ure hạt đục giá 280-290 đô/tấn cfr.
Thị trường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 445-460 đô/tấn fob Tunizi: 453-455 đô/tấn fob
Marốc: 457-462 đô/tấn fob Baltic: 445-455 đô/tấn fob
Trung Quốc: 463-465 đô/tấn fob
Biểu đồ 3: Sự khác biệt trong giá DAP (đô/tấn fob) |
Các nhà sản xuất phosphates đang muốn cải thiện giá fob do chi chí cho nguyên liệu thô và chi phí vận chuyển đã giảm trong khi giá cfr vẫn tăng, đặc biệt là tại Nam Mỹ nơi mà cánh cửa vận chuyển đang thu hẹp lại sau khi mùa nhập khẩu bắt đầu muộn.
Giá hàng tại thị trường nội địa Mỹ tăng lên 410 đô/tấn fob trong tuần này. Tại thị trường xuất khẩu, người mua Trung Mỹ trả giá 455-460 đô/tấn fob cho hàng T7.
Biểu đồ 5: So sánh giá DAP và tương lai cây trồng của CBOT. |
Các nhà sản xuất của Mỹ sẽ lưỡng lự khi giảm thiểu rủi ro do nhu cầu giảm mạnh ở thị trường nội địa bằng cách đẩy giá quá nhanh so với giá ngũ cốc. Tuy nhiên, về cơ bản Mỹ vẫn cần tái dự trữ, chương trình vận chuyển tới ấn Độ dày đặc, nhu cầu T7/8 từ Nam Mỹ cộng thêm các dự án ngũ cốc của Bộ Nông nghiệp Mỹ nên dự đoán giá phosphates sẽ tăng ổn định trong Q3.
Đồ thị: Xu hướng cước vận chuyển.
Tại Mỹ: giá MAP trên thị trường thế giới đang tăng lên, hàng chào bán cho Brazil giá 500 đô/tấn cfr. DAP cũng được bán giá 550-560 đô/tấn fob tại Tampa trong tuần này cho Trung Mỹ. Tuần này có 2 chuyến hàng 5.000 tấn được bán cho Trung Mỹ giá 455-460 đô/tấn fob hàng T7.
Biểu đồ 6: So sánh giá Sulphur (cfr) của Trung Quốc và giá DAP (fob) của Vịnh Mỹ. |
Tại Brazil: các nhà nhập khẩu đang chờ đến cuối T8 để mua hàng cập cảng đúng hạn vào T9 để bón phân trong T10.
Tại FSU: Về cơ bản Eurochem đã bán hết DAP của Lifosa hàng T7 với mức giá được thiết lập bởi ấn Độ là 500 đô/tấn cfr và giá trên thị trường tự do bán cho châu Mỹ Latinh là 447 đô/tấn fob, cho châu Âu là 455 đô/tấn fob và lên 465 đô/tấn fob cho các thị trường Baltic nội địa. MAP cũng có giá từ trên 440 đến trên 450 đô/tấn fob hàng bán cho châu Mỹ Latinh, châu Phi và thị trường Anh.
Tại ấn Độ: các nhà nhập khẩu DAP đang lo lắng về việc vận chuyển chứ không phải mua hàng mới. Hàng tồn của ấn Độ ít sau khi bắt đầu nhập khẩu muộn hơn thường lệ. Giá mua dự kiến cho các chuyến hàng mới là 490 đô/tấn cfr không thể thực hiện từ bất kỳ nguồn cung cấp nào vào thời điểm hiện nay.
Tại Pakistan: gió mùa đến chậm có thể ảnh hưởng đến việc nhập khẩu hàng DAP Q3 mặc dù khoảng thêm 400.000 tấn DAP cần được mua và cập cảng Pakistan vào giữa T11.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 30-130 đô/tấn fob UAE: 120 đô/tấn fob
Mỹ: 60-70 đô/tấn fob Canada: 45-135 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-155 đô/tấn fob
ấn Độ: 84-93 đô/tấn cfr Trung Quốc: 80-175 đô/tấn cfr
Biểu đồ 7: So sánh giá sulphur trên thị trường. |
Các nhà cung cấp hy vọng rằng các thoả thuận về giá trong hợp đồng được thông qua mới đây – không liên quan đến việc số lượng giảm mạnh trong quý trước. sẽ giúp giá ổn định trong các tháng tới. Giá hàng Q3 của Trung Đông đã được thống nhất ở mức 60 đô/tấn fob cho Trung Quốc ~ trên 80/ hơn 90 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, thị trường Trung Quốc tiếp tục xấu đi và người mua đang thành công trong việc bảo vệ giá thấp hơn. Tuần này có thông báo một nhà cung cấp khác của Canada bán hàng giá 80 đô/tấn cfr, sau chuyến hàng bán tuần trước là 83 đô/tấn cfr. Hàng bột bán ở Trung Quốc giá trên 70 đô/tấn cfr, và phần lớn người mua của Trung Quốc vẫn đề nghị giá 70 đô/tấn cfr cho hàng hạt T8/9.
Trên thị trường tự do hàng của Saodi và Iran T7 vẫn có giá 55-60 đô/tấn fob. Tại ấn Độ, PPL mua 30-35.000 tấn hàng trong tuần này với giá mới là 84 đô/tấn cfr hàng T7.
Tại Bắc Phi, hàng của Kazakh hàng Q3/4 giá hơn 80 đô/tấn cfr đối với hàng bột và trên 80 đô/tấn cfr đối với hàng hạt. Chưa có hợp đồng của Nga nào được ký ở Bắc Phi. Adnoc đồng ý bán hàng Q3/4 cho Ma-rốc, Tunizi và Joc-dani giá trên 80 đến hơn 90 đô/tấn cfr.
Biểu đồ 10: So sánh giá sulphur (cfr) của Trung Quốc và giá DAP (fob) tại Vịnh Mỹ. |
Tại UAE/Saodi: Adnoc và Aramco xác nhận bán hàng Q3 cho các thương gia bán hàng cho Trung Quốc giá hơn 60 đô/tấn fob tai Ru-wais/ Jubail. Adnoc cũng ký hợp đồng hàng Q3/4 cho Ma-rốc, Tunizi và Joc-dani giá trên 80 đô/tấn cfr hoặc hơn 90 đô/tấn cfr.
Tại Trung Quốc: Tiếp theo chuyến hàng tuần trước bán cho Trung Quốc giá 84 đô/tấn cfr, tuần này có thêm một nhà cung cấp khác của Canada bán hàng giá 80 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, các nhà cung cấp của Trung Đông như Adnoc, Aramco - đã thành công khi thiết lập giá hàng Q3 cho các thương gia bán hàng cho Trung Quốc giá 60 đô/tấn fob ~ 90 đô/tấn cfr tại thị trường Trung Quốc. Người mua khẳng định họ đã nhận được hàng chào bán giá trên 80 đô/tấn cfr đối với hàng hạt và trên 70 đô/tấn cfr đối với hàng bột. Phần lớn người sử dụng cuối cùng đều dự đoán thị trường tiếp tục suy yếu và giá hàng T8/9 sẽ còn giảm thấp hơn.
Tại ấn Độ: thị trường vẫn suy yếu bị gián đoạn bởi gió mùa. Người mua của ấn Độ đang được hưởng giá giảm dần từ phía các nhà cung cấp trong nước. Giá mới trong tuần này là khoảng 84 đô/tấn cfr hàng T7.
Tại Tây Bắc Âu: những người mua sulphur lỏng quan trọng ở Bỉ đã nhận được giá chào bán mới cho hàng Q3 là 110-115 đô/tấn cfr trong khi hàng Q2 là 140-145 đô/tấn cfr. Sulphur ở châu Âu hiện khá khan hiếm nhưng các nhà cung cấp đang chào bán với giá thấp hơn vì biết rằng giá trên thị trường thế giới đang sụt giảm mạnh.
Thị trường Potat:
Giá MOP:
Brazil: 380-395 đô/tấn cfr Đông Nam á: 385-415 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr
Nhu cầu MOP hạt của Brazil đang từng bước khôi phục lại giống như thông lệ hàng năm vào thời điểm này và các nhà cung cấp hiện đang bắt đầu nhận thấy khó có thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển, ít nhất là cho T7. Tuần này, BPC đã thông báo với khách hàng rằng họ chỉ có thể cung cấp cho các nhu cầu mới vận chuyển trong T7 nếu họ lấy hàng từ các thị trường khác. Để làm được điều này hiện giá tối thiểu yêu cầu là 390-400 đô/tấn cfr cho hàng mới vận chuyển vào cuối T7. Thậm chí ngay cả khi làm được việc này số lượng cũng rất hạn chế và chỉ có thể thực hiện việc vận chuyển trong T7.
Tại những thị trường khác nơi mà giá đang là một vấn đề như Ma-lay-xia, Canpotex và BPC cả hai đều thống nhất rằng họ sẽ không hỗ trợ bằng bắt kỳ phương thức nào cho hàng mua trong nước mà giá tương đương với mức dự đoán gần đây. . Họ đều đồng ý rằng họ không thể đạt được mức giá cao hơn 385 đô/tấn cfr tại miền tây Ma-lay-xia đối với MOP chuẩn, mặc dù luôn có hy vọng đạt được giá 410-415 đô/tấn cfr tại các thị trường khác.
Theo Apromaco