Thị trường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 218-220 đô/tấn fob;Baltic: 212-220 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 240-245 đô/tấn fob; Trung Quốc: 248-252 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 234-248 đô/tấn fob Ai Cập: 234-236 đô/tấn fob
Mỹ: 248-261 đô/tấn fob Inđônêxia: 265-270 đô/tấn fob
Biểu đồ 1: Giá ure (đô/tấn fob) |
Các nhà cung cấp cuả Trung Đông đang chờ tin tức từ chuyến hàng dự định mua của MMTC/ấn Độ. Trammo đã chấp nhận bán ure của Omani bán giá 238-239 đô/tấn fob và MMTC đã trả giá 236-238 đô/tấn fob cho các nhà cung cấp khác.
Theo dự đoán MMTC chỉ mua duy nhất hàng của Trung Đông, ước tính khoảng 500.000 tấn. Khoảng 5 đến 12/6 Pakistan sẽ theo sau ấn Độ mua hàng và có thể giá chào bán từ Trung Đông sẽ tăng nhẹ.
Các nguồn cung cấp ure hạt đục vẫn đang cạnh tranh để bán hàng cho các thị trường khác nhau và sẽ tiếp tục tạo sức ép lên giá trong suốt T6. Ure hạt đục của Ai Cập còn đầy tại các kho ở châu Âu sẽ hạn chế việc vận chuyển hàng mới đến thị trường này trong mùa hè. Tuần này ure hạt đục được bán cho Mỹ hàng Q3 giá 238 đô/tấn fob tại Nola. Tuy nhiên, những diễn biến trên thị trường thế giới hiện nay cho thấy đây không phải là giá thấp nhất ở thị trường Mỹ.
Tại FSU/ Đông Âu:
Yuzhny: Giá giảm còn dưới 220 đô/tấn fob tại Yuzhny trong tuần này. IBE và AFT bán hàng T6 cho giá 218-219 đô/tấn fob. Đây là lần đầu tiên giá giảm còn dưới 220 đô/tấn fob kể từ Q4/2008. Các nhà sản xuất đã tiến hành bảo dưỡng các nhà máy, một phần cũng liên quan đến việc giá giảm trên thị trường.
Baltic: Các nhà sản xuất đã bán hết hàng đầu T6. Tuần trước Phosagro bán giá 222 đô/tấn fob, tuy nhiên tuần này giá bán cho Brazil chỉ còn 210 đô/tấn fob tại Baltic.
Biểu đồ 2: Sự khác biệt trong giá ure (đô/tấn fob) |
Tại châu Âu:
Italia: thị trường vẫn suy yếu, giá ure giảm 5 euro/tấn còn 245-250 euro/tấn fot tại Ravenna hàng của Ai Cập ~ 268-275 đô/tấn cfr. Yara chào bán giá 250-255 euro/tấn fot. Các thương gia chào bán giá 245-250 đô/tấn cfr từ Ai Cập dựa trên mức giá 220-225 đô/tấn fob hàng vận chuyển ngay. Nhu cầu ure hạt trong từ các nhà công nghiệp vẫn thấp.
Pháp: ure hạt đục cuối vụ giá chỉ còn 234-238 euro/tấn. Tại thời đỉêm này giá giảm còn 232 euro/tấn do người bán lo sợ người mua sẽ không mua hàng nữa vì đã hết vụ.
Biểu đồ 3: Xuất khẩu ure của Trung Quốc |
Tại châu Phi:
Ai Cập: Tuần trước MOPCO bán ure hạt đục hàng T6 GIá 234-240 đô/tấn FOB. Tuần này giá giảm dưới 220 đô/tấn fob hàng T6.
Biểu đồ 4: So sánh giá và nhập khẩu ure của Mỹ. |
Tại Trung Đông: 4 nhà sản xuất của Trung Đông chào bán ure giá 247-248 đô/tấn fob cho MMTC ~ 270-275 đô/tấn cfr tại ấn Độ. Tuy nhiên, Trammo đã chấp nhận bán ure của Omani giá 238-239 đô/tấn fob tại Sohar và các nhà sản xuất đang đối mặt với việc giá giảm còn dưới 240 đô/tấn fob. Lần cuối giá ure đứng ở mức dưới 240 đô/tấn fob là Q4/2006.
Tại châu Á:
Trung Quốc: Giá ure hạt trong giảm còn khoảng 250 đô/tấn fob hàng xuất khẩu trong T6, T7. Hàng bán cho Đài Loan tuần ngày giá 248-252 đô/tấn fob.
Việt Nam: Có một vài nhu cầu mới cho hàng T6 nhưng với giá thấp. Người mua đưa ra giá 275-280 đô/tấn cfr cho ure hạt trong đóng bao của Trung Quốc.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: Giá ure hạt đục chào bán cho vùng trồng lúa giá 248 đô/tấn fob hàng vận chuyển ngay. Người bán đồng ý bán giá248-249 đô/tấn fob tại Nola nhưng giá nhìn chung lãi thực vẫn cao do cước vận chuyển thấp. Các nhà cung cấp đưa ra giá 261-263 đô/tấn fob tại Nola. Trammo đã bán 3 chuyến ure hạt đục hàng vận chuyển Q3 tại Nola và hiện chào bán thêm hàng với giá 240-241 đô/tấn fob tại Nola ~ 22o đô/tấn fob ure của Ai Cập.
Brazil: Giá tiếp tục giảm còn 250 đô/tấn cfr.
Thị trường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 445-450 đô/tấn fob Tunizi: 455-460 đô/tấn fob
Marốc: 455-457 đô/tấn fob Baltic: 430-440 đô/tấn fob
Trung Quốc: 460-461 đô/tấn fob
Biểu đồ 5: Sự khác biệt trong giá DAP (đô/tấn fob) |
Cảng của Trung Quốc không nhận thêm DAP mới. Không biết liệu ấn Độ có mua thêm 1 triệu tấn trong T6-T8 là điều khó đoán. Tàu khan hiếm và cộng thêm nhiều rủi ro đang “ăn mòn: vào lãi xuất của các thương gia.
Brazil đã hoãn các nhu cầu mua hàng hàng năm đến Q3. Các chi phí liên quan đang tăng.
Biểu đồ 6: So sánh giá DAP và các cây trồng của CBOT |
Biểu đồ 7: Xuất khẩu, tồn kho và sản xuất DAP của Mỹ. |
Tai Mỹ: các chuyến hàng vậnchuyển cho ấn Độ vẫn thống trị thị trường. Phoschem sẽ vận chuyển 6 chuyến hàng cho ấn Độ trong T6. Cước vận chuyển tăng cao hơn là 80 đô/tấn đã làm giảm giá FOB trong hợp đồng xuống còn 4290 đô/tấn fob tại Tampa ~ 500 đô/tấn cfr tại ấn Độ. Tuần này, Trammo bán 20.000 tấn DAP của Venezuêla giá dưới 450 đô/tấn fob, nhưng nhu cầu nhìn chung rất ít. Còn thị trường nội địa Mỹ đang ở giữa vụ nên các thương gia đang thử nghịêm giá sàn cho DAP. Tuần này CF đưa ra giá hàng T7 là 395 đô/tấn fob vận chuyển bằng sà lan.
Tại Brazil: DAP/MAP trên thị trường hình như vẫn giữ giá 480-485 đô/tấn cfr. Brazil mới chỉ nhập khẩu khoảng 30% nhu cầu hàng năm, nên Q3 Brazil có thể nhập khẩu đến 1 triệu tấn DAP/ MAP/ TSP – nhưng có lẽ số lượng nhiều như thế sẽ là vấn đề đối với các cảng nhận hàng.
Tại Nga: DAP chào bán cho Đông Nam á giá 430 đô/tấn fob và MAP chào bán cho Nam Mỹ giá 440-445 đô/tấn fob.
Tại Pháp: Vụ mùa đã hết nên giá tại Gent chỉ vào khoảng 485-490 đô/tấn fot rời~ 398-402 euro/tấn fot rời.
Thị trường Potat:
Giá MOP:
Brazil: 390-410 đô/tấn cfr ;Đông Nam Á: 390-415 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfr; FSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr Ấn Độ: 370 đô/tấn cfr