"/>"/>

Thị trường phân bón quốc tế đến ngày 15/06/2010

10:21 SA @ Thứ Sáu - 18 Tháng Sáu, 2010

Thị tr­ường ure:

Giá ure hạt trong:

Yuzhny: 219-220 đô/tấn fob Baltic: 216-220 đô/tấn fob

Vịnh A-rập: 230-235 đô/tấn fob Trung Quốc: 242-245 đô/tấn fob

Giá ure hạt đục:

Vịnh A-rập: 205-238 đô/tấn fob Ai Cập: 232-233 đô/tấn fob

Mỹ: 220-240 đô/tấn fob Inđônêxia: 255-260 đô/tấn fob

Yuzhny: 243-245 đô/tấn fob

Một thương gia đã nói rằng : “chiếc thang máy dường như đã ngừng đi xuống nhưng dường như vẫn còn bị mắc kẹt bởi một lớp móng rất lớn”.

Trên thực tế có lẽ giá đã giảm thấp hơn. Giá thay đổi chủ yếu ở Trung Đông và Mỹ. Sabic và PIC bán hàng ở Pakistan giá 225-230 đô/tấn fob – giảm khoảng 10 đô/tấn só với chuyến hàng đầu tuần do Trammo bán. Lần cuối cùng giá của Trung Đông giảm xuống mức này là cuối năm 2006.

Giá tại thị trường Mỹ cũng giảm còn 223-225 đô/tấn fob tại Nola trong cả tuần qua và người mua khẳng định giá bán là 220 đô/tấn fob- giá vẫn cao hơn khoảng 10-15 đô/tấn so với mức mà hàng tái xuất khẩu nên dừng lại để thu hút nhu cầu.

Một tin đáng mừng đó là giá của Yuzhny và Baltic tạm thời ổn định với giá 220 đô/tấn fob cho hàng T6 và giá của Ai Cập là 232-233 đô/tấn fob. Giá trong nước đang giúp đỡ các nhà sản xuất của Ai Cập và việc bảo dưỡng hoặc cắt giảm sản lượng sẽ giúp giảm nguồn cung cấp từ các nước thuộc Liên Xô cũ trong T7/ T8.

Tuy nhiên ure hạt trong bán ở Brazil và Thổ Nhỹ Kỳ tuần này có giá 210-212 đô/tấn fob tại Biển Đen/ Libya. Giá trên sẽ tác động đến việc đàm phán về giá hàng T7.

Tại Viễn Đông, ure hạt trong của Trung Quốc đã giảm từ 250 đô/tấn fob xuống còn 242-245 đô/tấn fob hàng T6. Nhu cầu ở các thị trường lớn như Thái Lan hay Việt Nam vẫn thấp do hàng tồn còn nhiều.

Tại FSU/ Đông Âu:

Yuzhny: IBE đã bán hàng T6 giá 220 đô/tấn fob. Tuy nhiên, hiện các thương gia đang đối mặt với giá mà nhà sản xuất đưa ra; 225 đô/tấn fob từ DniproAzot và cao hơn từ Cherkassy. Stirol Gorlovka là khu liên hợp duy nhất đóng cửa hoàn toàn. Cherkassy chỉ hoạt động một dây chuyền sản xuất ure.

Baltic: Các nhà sản xuất đã bán hết hàng T6. Ước tính khoảng 300.000 tấn sẽ được vận chuyển trong T6, bao gồm cả hàng luân chuyển từ T6. Giá quay lại mức 220 đô/tấn fob trong tuần này cho hàng T6. Giá bán ở Brazil chỉ có 210 đô/tấn fob ~ 249-251 đô/tấn cfr tại Brazil. Tuy nhiên các nhà sản xuất của Nga nên duy trì giá cao hơn trong T6 để tạo tiền đề cho các chuyến hàng khác.

Thổ Nhỹ Kỳ: tuần này Trammo bán hàng giá hơn 250 đô/tấn cfr trong 180 ngày, hàng sẽ đến từ Romani.

Tại Trung Quốc: các nhà sản xuất đã chấp nhận giá trả 242-245 đô/tấn tại miền bắc Trung Quốc trong tuần này nhằm bán thêm ure hạt trong từ các kho. Ure hạt đục trong kho đã được bán tất cả. Các nhà sản xuất lưỡng lự trong việc bán hàng T7 với giá dưới 260 đô/tấn fob.

Tại Mỹ: ure hạt đục giảm giá nhanh chóng trong tuần qua. Người mua ở khhu vực trồng lúa thông báo mua giá 220 đô/tấn tại Nola. Một nhà cung cấp thông báo bán hàng của Trung Đông giá 223.50 đô/tấn cfr tại Nola. Các thương gia xác nhận gia bán 225 đô/tấn fob tại Nola.

Thị tr­ường Phosphates:

Giá DAP:

Mỹ: 445-448 đô/tấn fob Tunizi: 450-455 đô/tấn fob

Marốc: 453-455 đô/tấn fob Baltic: 440-445 đô/tấn fob

Trung Quốc: 470-475 đô/tấn fob

Triển vong trong tương lai gần giá DAP tương đối ổn định ở hầu hết các thị trường vì hoãn nhu cầu sớm hơn đã thu hẹp cánh cửa vận chuyển và các nguồn cung cấp lựa chọn vận chuyển cho các thị trường như PakistanBrazil.

Cho đến nay cước vận chuyển tăng đã ảnh hưởng đến giá FOB và hạn chế đường ra cho DAP của Mỹ ở một ở một số thị trường cơ bản ở châu Mỹ Latinh. Giá fob hàng của Mỹ ở Pakistan và ấn Độ là 420 đô/tấn fob hoặc thấp hơn, thấp hơn 25 đô/tấn so với giá hiện nay trên thị trường. Cước vận chuyển tuần này đã giảm và giá fob đang được cải thiện ở những cảng đích mà giá cfr vẫn giữ giá hiện nay.

Hầu hết người mua hàng theo hợp đồng của ấn Độ nài nỉ vận chuyển hàng muộn nhất vào 15/10. Giá hàng Q3 chịu ảnh hưởng bởi ấn Độ, Brazil và thị trường nội địa Mỹ. Tuy nhiên, về căn bản hàng sẽ dư thừa trong Q4 do nhu cầu ấn Độ chậm lại và cánh cửa xuất khẩu với giá thấp của Trung Quốc được mở ra.

Với cánh cửa xuất khẩu hiện nay của Trung Quốc, DAP có vẻ như đã được bán hết trong T6, T7 và hàng T8 cũng khan hiếm. Điều này có thể xấu hơn nếu cánh cửa xuất khẩu của Trung Quốc mở ra rất muộn để phục vụ thị trường và Pakistan vẫn còn 500.000 tấn hàng cần mua. Điều này sẽ có lợi hơn cho các nhà cung cấp của Bắc Phi chứ không phải là Mỹ.

Tại Mỹ: ngoài việc vận chuyển hàng theo hợp đồng cho ấn Độ các nhà xuất khẩu của Mỹ vẫn phụ thuộc vào Trung và Nam Mỹ. Cước vận chuyển giảm đang hỗ trợ giá của Tampa ở các thị trường này nhưng đối với các thị trường ở xa như Pakistan thì vẫn chưa đủ hấp dẫn, mặc dù cước vận chuyển tới ấn Độ là hơn 60 đô/tấn đã cải thiện giá là 500 đô/tấn cfr trong hợp đồng. Hầu hết các nhà sản xuất đều thoải mái trong 30 ngày tới nhưng hàng tồn sẽ bắt đầu nhiều lên nếu thị trường nội địa Mỹ tiếp tục không có nhu cầu. Giá tại Brazil là 480 đô/tấn cfr đối với DAP/MAP ~ trên 440 đô/tấn fob.

Trong khi đó thị trường nội địa Mỹ im ắng mà không có lý do để người mua tiến vào thị trường trước giữa T7. Giá theo báo cáo tại Nola tuần này là 385 đô/tấn fob và hiện người bán đã điều chỉnh giá sàn dự kiến khi vào vụ là dưới 380 đô/tấn fob.

Tại Brazil: Nhu cầu đã bị hoãn lại đang làm ngắn lại vụ vận chuyển chính, người bán đang tìm cách tập trung vốn bằng cách tăng giá DAP/MAP. Giá dự kiến của người mua tăng lên 480 đô/tấn cfr và với châu Âu tìm kiếm giá trên 480 đô/tấn cfr đối với hàng T7.

Tại Nga: Eurochem đang tìm cách bán DAP hàng đầu T7 từ Ac-hen-ti-na và Uruguay nhưng thị trường châu Âu vẫn im ắng. Hàng vận chuyển cho ấn Độ trong T6, 7 là 435 đô/tấn fob tại Klaipeda và thị trường nội địa của Baltic đang trả giá 460 đô/tấn fob. Thị trường châu Âu đang trả giá MAP là dưới 450 đô/tấn fob nhưng Eurochem đòi giá 455 đô/tấn fob. Châu Mỹ Latinh trả giá MAP là dưới 480 đô/tấn fob trong khi Eurochem đòi giá trên 480 đô/tấn cfr tại Brazil và hơn 490 đô/tấn cfr tại Ac-hen-ti-na.

Tại Tunizi: Thổ Nhỹ Kỳ đã trì hoãn việc đồng ý các điều khoản nên có thêm DAP bị đẩy ra thị trường. Các thương gia đang trả giá 445 đô/tấn fob và GCT đòi giá 450 đô/tấn fob hàng bán cho Pakistan.

Tại ấn Độ: Mặc dù trên 7 triệu tấn DAP đã được mua nhưng các nhà nhập khẩu chưa đưa ra số lượng mua thêm trong Q4 phụ thuộc vào gió mùa. Tuy nhiên, giá ammonia và sulphur giảm thấp hơn đang mang lại lợi nhuận cho các nhà sản xuất DAP trong nước và các nhà sản xuất NPK hy vọng chuyển sang DAP trong Q4 – có thể cắt giảm nhu cầu nhập khẩu trong Q4.

Tại Trung Quốc: Vội vã xếp hàng T6 và 7 cam kết bán cho ấn Độ và Pakistan đang kéo căng hoạt động tại các cảng của Trung Quốc. Trên 1,5 triệu tấn DAP/MAP và NPK được lên lịch vận chuyển trong T6, 7 cùng với việc ure cũng bắt đầu xuất khẩu từ T7. Các nhà cung cấp của Trung Quốc đòi gía 470 đô/tấn fob đối với DAP T8, nhưng vấn đề chính sẽ là việc lưu trữ hàng chứ không phải là giá.

Thị trư­ờng Potat:

Giá MOP:

Brazil: 390-410 đô/tấn cfr Đông Nam á: 390-415 đô/tấn cfr

Canada: 300-365 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr

Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr ấn Độ: 370 đô/tấn cfr

Nhà cung cấp lớn của châu Âu là K+S Kali đã từng bước điều chỉnh lại giá trong bối cảnh đồng Euro sụt giảm tỷ giá mạnh trong vài tuần gần đây. Các khách hàng được thông báo rằng từ 15/6 giá MOP hạt sẽ tăng 8 euro/tấn từ 297 euro lên 305 euro/tấn cfr cho các khách hàng lớn. Họ phải biết rằng người nông dân sẽ ngừng mua hàng nếu giá tăng quá nhiều, mặt khác với ảnh hưởng của đồng đôla thấp sẽ có ở các thị trường ngoài châu Âu.

Chưa có thông báo chính thức từ K+S Kali về giá SOP hạt nhưng mức trung bình cao hơn 70 euro/tấn đã được áp dụng trong năm nay. Mức mới sẽ là 375 euro/tấn cfr. Tương tự giá MOP chuẩn trong hợp đồng theo quý dự kiến là 290 euro/tấn cfr khi tiến hành thương lượng về hàng Q3, dự đoán MOP hạt sẽ cao hơn khoảng 15 euro/tấn. Còn SOP chuẩn có thể là 360 euro/tấn hàng Q3.

Cùng lúc này hầu như không có giao dịch mới nào diễn ra ở châu á hay châu Mỹ Latinh.

Nguồn: