Yuzhny: 370 – 380 đô/tấn fob Baltic: 365 – 370 đô/tấn fobTrung Quốc: 340 – 350 đô/tấn fob Brazil: 393 – 395 đô/tấn cfrUrê hạt đục:Iran: 365 – 370 đô/tấn fob Ai Cập: 437 đô/tấn fobIndonêsia: 375 – 386 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 391 – 418 đô/tấn cfr"/>Yuzhny: 370 – 380 đô/tấn fob Baltic: 365 – 370 đô/tấn fobTrung Quốc: 340 – 350 đô/tấn fob Brazil: 393 – 395 đô/tấn cfrUrê hạt đục:Iran: 365 – 370 đô/tấn fob Ai Cập: 437 đô/tấn fobIndonêsia: 375 – 386 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 391 – 418 đô/tấn cfr"/>

Thị trường phân bón Quốc tế từ 01- 07/4/2011

11:04 SA @ Thứ Hai - 16 Tháng Năm, 2011

I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:

Yuzhny: 370 – 380 đô/tấn fob Baltic: 365 – 370 đô/tấn fob

Trung Quốc: 340 – 350 đô/tấn fob Brazil: 393 – 395 đô/tấn cfr

Urê hạt đục:

Iran: 365 – 370 đô/tấn fob Ai Cập: 437 đô/tấn fob

Indonêsia: 375 – 386 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 391 – 418 đô/tấn cfr

Giá đấu thầu của Ấn Độ trong tuần này hồi phục, nhưng nó đã bị che khuất bởi sự gia tăng về giá của Ure Ai Cập và tại Biển Đen. Mopco đã bán 30.000 tấn Ure hạt đục với mức cao 437 đô/tấn fob. Giá tại Yuzhny ngang bằng với điểm cao nhất trong năm 2011, đạt 380 đô/tấn fob.

Hạn chế tham gia đấu thầu tại MMTC có nghĩa là năng suất đạt 40 – 50.000 tấn của Ure Iran, mua với mức 399 đô/tấn cfr, cao hơn mức thầu cuối tháng ba của IPL 53 – 54 đô/tấn. Các thương nhân được mời dự thầu với mức 399 đô/tấn cfr, nhưng hầu hết đều được cung cấp trên 410 đô/tấn cfr.

Hồ sơ dự thầu tại chỗ của Ure Omani lên đến 400 đô/tấn fob tuần này, các nhà cung cấp đang tìm kiếm mức 410 đô/tấn fob.

Mức giá cao của Ai Cập xuất hiện để điều hướng cho thị trường còn lại, giá ở những nơi khác dự kiến sẽ tăng trong tháng 5 và tháng 6, nhưng tốc độ tăng chậm. Các mức giá tăng nhẹ cho Ure tại Yuzhny có thể làm giảm nhiệt hiện nay nhưng cũng là mức cao nhất cho năm 2011.

Do nguồn cung sẽ thắt chặt vào tháng 6, người mua hàng ở Mỹ Latinh đã bắt đầu phải trả giá cao hơn 400 đô/tấn cfr, điều quan trọng là không nhìn thấy nguồn hàng xuất khẩu tại Trung Quốc, trong trường hợp không có hàng cung cấp tại Trung Quốc, thị trường Ure hạt trong sẽ là vừa đủ.

Giá Ure hạt đục đang được hưởng lợi từ nhu cầu của thị trường châu Âu, đã buộc các thương nhân phải trả hơn 21 đô/tấn ở Ai Cập. Giá tại Ai Cập hiện đã tăng 30% trong 6 tuần.

Tại FSU, Đông Âu

Yuzhny: Giá Ure hạt trong đã tăng lên 380 đô/tấn fob tuần này, sản xuất nhiều và giá chuyển lên sau mỗi lần mua. Trammo đã mua 10.000 tấn tử OPZ với mức 380 đô/tấn fob. Các thương nhân khác cũng mua trong cùng một phạm vi.

Romania: Giá đã tăng mạnh với số thương nhân đấu thấu Ure cho cuối tháng. Interagro đã bán được hàng với mức 400 – 403 đô/tấn fob.

Novorosskisk: Eurochem đã bán được 20.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng trong tháng đến bờ biển phía tây châu Mỹ LaTinh. Giá mới nhất là trong phạm vi 355 – 360 đô/tấn fob.

Baltic:

Các nhà sản xuất không muốn bán ra nhiều khi thị trường tăng quá cao. Giá fob đã tăng tới 365 – 370 đô/tấn fob, nhưng phần lớn các lô hàng cho tháng 5 và đầu tháng 6 ở mức thấp hơn 360 đô/tấn fob và các thương nhân đang được hưởng lợi nhuận từ doanh số bán hàng ở châu Âu và Mỹ Latinh.

Châu Âu:

Pháp: Giá Ure hạt đục tiếp tục tăng, lên từ 315 – 325 €/tấn. Các nhà cung cấp sẽ chặt chẽ hơn để đáp ứng với mức giá fob cao tại Ai Cập.

Ý: Giá Ure hạt đục vẫn còn bị mắc kẹt ở mức 313 – 317 €/tấn đóng bao. Hầu hết các nhà nhập khẩu đã mua với số lượng lớn ở mức 360 – 390 đô/tấn cfr. Điều này có nghĩa mức giá sàn đóng gói ở mức 315 €/tấn .

Châu Phi:

Ai Cập: Giá đã tăng thêm 21 đô/tấn trong tuần.

Mopco: Hồ sơ dự thầu cho 20 – 30.000 tấn với mức trên 430 đô/tấn fob, Helm và Ameropa mua 15.000 tấn mỗi lúc một cao với mức 437 đô/tấn fob.

Trung Đông:

Không ai trong số các nhà sản xuất tại vùng Vịnh Ả Rập đặt mua Ure trong mời thầu của Ấn Độ trong tuần này, nhà cung cấp Sohar để bán Ure với mức trên 400 đô/tấn fob.

Oman đã được cung cấp một hàng hoá cuối tháng với Ure hạt đục và nhận được một giá thầu 400 đô/tấn fob, trong khi mục tiêu để đạt được là 410 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: MMTC đấu thấu ngày 4/5 cho lô hàng. Các thương nhân và các tổng công ty được cung cấp chỉ từ 350 – 465.000 tấn.

Không có cung cấp từ vùng Vịnh Ả Rập. Việc cung cấp thấp nhất là 399 đô/tấn cfr, cao hơn 54 đô/tấn so với đấu thầu trước đó. Tuy nhiên, hầu hết đều cung cấp trên 410 đô/tấn.

Trung Quốc: Thị trường xuất khẩu không có tiến triển, do thiếu sự rõ ràng về giá Ure. Các nhà cung cấp Trung Quốc được báo cáo là đã di chuyển xung quanh 500.000 tấn Ure đến mức thuế cho tháng 7. Giá trong nước đang ổn định hơn do nhu cầu từ các tỉnh phía Nam và phía Đông Bắc. Giá nhân dân tệ khoảng 1.930 – 1.960, tương đương với 297 – 302 đô/tấn fob.

Thái Lan: Các nhà cung cấp đã dự đoán với mức giá cao hơn cho hàng nhập khẩu tháng 6. Giá fob tại Trung Đông đang di chuyển lên, sẽ tăng mức giá đối với các loại hàng hoá. Giá thị trường hiện nay cũng phản ánh trên 400 đô/tấn cfr. Các thương nhân đã cung cấp Ure hạt đục tại Indonesia với mức 415 đô/tấn cfr, nhưng mức giá này là cao hơn 30đô/tấn là quá cao với bất cứ ai chấp nhận được.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục đã tăng 20 đô/tấn so với cuối tuần trước. Koch và Trammo đã bắt đầu mua hàng tại Nola với gần 360 đô/tấn fob. Giá cả nhanh chóng được trả giá lên đến 380 đô/tấn fob tại Nola và doanh số bán hàng đã diễn ra tại 383 – 384 đô/tấn sau đó.

Mexico:Isaosa đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ Ameropa ở một mức giá được báo cáo là 412 đô/tấn cfr cho lô hàng trong tháng tới bờ biển phía tây. Ameropa cũng bán 25.000 tấn Ure hạt trong với một mức giá được báo cáo là 401 đô/tấn cfr.

Brazil: Giá Ure hạt trong đã chuyển lên đến 400 – 405 đô/tấn cfr. Giá cao nhất cho đến nay là 395 đô/tấn, mức mua ở tuần trước đạt 385 đô/tấn cfr. Hầu hết người mua cần phải mua Ure cho ngày giao hàng, nhưng ít người sẵn sàng để vào thị trường với mức giá hiện hành.

Chỉ định cho Ure hạt đục được bất cứ nơi nào từ 430 – 440 đô/tấn cfr.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Baltic: 590 – 610 đô/tấn fob Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn fob

Brazil: 650 – 655 đô/tấn cfr Ấn Độ: 612 đô/tấn cfr

Các nhà sản xuất Trung Quốc đã đặt 700.000 tấn DAP với Ấn Độ cho lô hàng tháng 6 – tháng 9, vận chuyển với mức 612 đô/tấn cfr. Các nhà sản xuất miễn cưỡng với mức giá thoả thuận khối lượng của họ với các thương nhân trên thị trường Ấn Độ. 30.000 tấn DAP đã được bán cho Pakistan với mức 605 đô/tấn fob tại Trung Quốc.

Xuất khẩu Mỹ: Giá DAP trong tuần này đạt mức rộng hơn. Phí chuyển hàng đến Argentina là 40 đô/tấn với mức 615 đô/tấn fob. Mỹ được đấu thầu mua với giá 605 đô/tấn fob hoặc thấp hơn.

Brazil: Giá cung cấp MAP đã giảm đến 655 đô/tấn cfr (đối với Nga) từ đỉnh cao của mức 670 đô/tấn cfr.

Tại FSU/ Châu Âu

Giá MAP tại Nga cung cấp tại 655 đô/tấn cfr tại Brazil, trong khi một lô hàng DAP của PhosAgro được thanh lý tại Thổ Nhĩ Kỳ hồi tuần trước tại mức 600 đô/tấn fob.

Tại Pháp: Thị trường DAP sắp kết thúc, với mức giá từ 475 – 485 €/tấn. GCT tại Tunisia chỉ cung cấp với số lượng 640 – 645 đô/tấn fob. Tại Ghen – Terneuzen giá Dap là khoảng 645 – 650 đô/tấn fob.

Trung Quốc: Bán hàng cho Ấn Độ và Pakistan đã đạt mức xuất khẩu mới cho các cửa sổ giao hàng từ tháng 6 – tháng 9 nhưng vẫn còn tồn tại sự không chắc chắn về thuế xuất khẩu, khối lượng xuất khẩu và giá của các thương nhân. Các nhà sản xuất cho đến nay cam kết 720.000 tấn DAP cho Ấn Độ theo một hợp đồng cho tháng 6 – tháng 9 tại 612 đô/tấn cfr. Vận tải hàng hoá được đánh gía cao tại mức 30 – 32 đô/tấn.

Bên ngoài của Ấn Độ, Keytrade đã bán được một lượng DAP cho Pakistan với mức 640 đô/tấn cfr. Hầu hết các thương nhân vẫn đang chờ đợi các nhà sản xuất để thoả thuận giá cả khối lượng và chỉ dẫn hiện nay là trên 600 đô/tấn fob, loại trừ doanh số cho thương nhân Ấn Độ trong giai đoạn này.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:

Vancouver: 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob

Brazil: 470 – 525 đô/tấn cfr Ấn Độ: 370 đô/tấn cfr

Một danh sách ngày càng tăng của doanh số bán hàng ở Đông Nam Á với mức giá mới. Capotex đã ký kết khoảng 75.000 tấn trong một số thị trường châu Á ở mức giá mới 510 đô/tấn cfr cho các MOP chuẩn và 525 đô/tấn cho MOP hạt. Các nhà cung cấp khác như BPC, APC, ICL cũng đã đặt đơn bán hàng. Tất cả đều mong muốn mức giá này sẽ được thành lập và ổn định trong vài tuần tiếp theo. Các doanh số bán hàng của Dragon với IPC trong khu vực ở cấp 510 đô/tấn cfr MOP chuẩn.

Sri Lanka: Giá được hiểu là phù hợp với mức 510 đô/tấn cfr cho số lượng lớn.

Trung Quốc: Cũng giống như Ấn Độ, theo như kế hoạch với các nhà cung cấp cho các cuộc đàm phán mới về trọng tải MOP về giá hợp đồng.

Sinofet đã tăng giá MOP lên 50 nhân dân tệ (7,70 đô/tấn) có hiệu lực từ ngày 1/5. Giá xuất kho mới là 3.000 nhân dân tệ (461 đô/tấn fob) cho MOP chuẩn và 3.200 nhân dân tệ (492 đô/tấn fob) cho MOP hạt.

Philippines: ICL đã ký kết một lô hàng với 21.000 tấn MOP chuẩn tại mức 510 đô/tấn cfr.

Malaysia: Giá đóng gói đã sớm được hình thành, nhưng vẫn chưa đạt mức tương đương với giá MOP chuẩn đến cảng với số lượng lớn là 510 đô/tấn cfr. Tương đương với khoảng 480 – 490 đô/tấn fob.

Brazil: ICl đã đặt 80.000 tấn MOP hạt cho lô hàng từ Tây Ban Nha và Israel vào tháng 5, giá tại 520 đô/tấn cfr cho người mua lớn.

Việt Nam: Không có bán hàng mới nào. Như thường lệ thị trường này sẽ là một trong những thị trường cuối cùng đồng ý với mức giá mới.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Vancouver: 220 – 225 đô/tấn fob Iran: 205 – 211 đô/tấn fob

Ấn Độ: 241 – 244 đô/tấn cfr Trung Quốc: 230 240 đô/tấn cfr

Giá đã tăng 15 đô/tấn lên 240 đô/tấn fob tại Ruwais, mức cao nhất kể từ khi tăng đột biến vào năm 2008. Reliance đã bán hàng thu hút giá không cao hơn 220 – 225 đô/tấn fob tại Sikka. Điều này trái ngược với các hồ sơ dự thầu cuối tháng trước, khi mức dự thầu tại 210 đô/tấn fob. Người mua tại Trung Quốc cũng phải miễn cưỡng chấp nhận mức 240 – 245 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Người mua lưu huỳnh đã chấp nhận khối lượng mới ở mức 240 đô/tấn cfr và một số trọng tải đã được báo cáo ở mức 245 đô/tấn cfr. Báo giá mới hiện đang được thực hiện tại 250 – 255 đô/tấn cfr. Ngay khi yêu cầu cho một vụ mùa phân bón xuất khẩu được bảo hiểm thì sự tăng nhanh về giá làm cho ít lợi nhuận. Các nhà cung cấp cho thị trường Trung Quốc đang tranh cãi – trong khi thị trường bên ngoài thì rất mạnh sẵn sàng cung cấp tổng thể.

Sự nhầm lẫn về thuế xuất khẩu phân bón vẫn còn và dự toán tổng xuất khẩu trong tháng 6 – tháng 9 là khoảng 2 – 3 triệu tấn. Hiệp hội Công nghiệp Phân bón được tổ chức hàng năm vào ngày 27/4 và thuế xuất khẩu là trọng tâm chính. Hải quan Trung Quốc khẳng định rằng giá xuất khẩu tiêu chuẩn bao gồm thuế, mặc dù Bộ tài chính , NDRC đã tuyên bố rằng các tiêu chuẩn này không bao gồm thuế.

Các nhà sản xuất Trung Quốc đã đặt 700.000 tấn DAP với Ấn Độ cho lô hàng tháng 6 – tháng 9 với mức 612 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Reliance đóng mới lưu huỳnh bán 25.000 tấn với mức 220 – 225 đô/tấn fob. Hồ sơ dự thầu mới nhất tại Ruwais là 240 đô/tấn fob.

Canada: Các nhà cung cấp của Canada đồng ý với mức hợp đồng mới 200 – 225 đô/tấn tại Vancouver. Với khối lượng xuất khẩu hạn chế, họ sẽ tiếp tục các chính sách để tìm kiếm lợi nhuận tốt hơn trong các thị trường khác. Giá lưu huỳnh tại Canada ở Trung Quốc là 250 đô/tấn cfr.

Nguồn: