I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 330 – 342 đô/tấn fob Baltic: 315 – 335 đô/tấn fob
Trung Quốc: 340 – 345 đô/tấn fob Brazil: 358 – 368 đô/tấn cfr
Giá Ure tăng thể hiện sự lạc quan của thị trường, thị trường Ure tăng quá nhanh được cho là bền vững. Số lượng đủ của các thương nhân đang mua vào hiện nay đủ để giữ cho giá lên.
Giá Yuzhny đã tăng trên 340 đô/tấn fob, tăng thêm 20 đô/tấn so với cuối tuần trước, và các nhà sản xuất yêu cầu mức 340 – 350 đô/tấn fob cho các trọng tải còn lại. Các nhà cung cấp Baltic đang theo dõi giá.
Các nhà sản xuất Ai Cập bán ra dưới mức 360 đô/tấn fob tuần trước, nhưng hiện tại tất cả các hồ sơ dự thầu yêu cầu ở trên mức đó và bị từ chối tại 360 đô/tấn fob. Một phần là nhờ tỷ giá đồng đô la, thị trường châu Âu hỗ trợ mức giá trên 360 đô/tấn fob tại Ai Cập.
Tại Châu Á, Các nhà sản xuất Trung Đông đã bán được lượng hàng tại chỗ cho tải trong tháng lên đến 340 đô/tấn fob và đang tìm kiếm người mua với mức 350 đô/tấn fob. Việc bán hàng mới nhất cao hơn 5 – 10 đô/tấn so với hai tuần trước đây.
Các thương nhân cũng bắt đầu có vị trí lâu dài với Ure hạt đục của Trung Quốc trong lô hàng tháng 7, khi mức thuế thấp được bắt đầu. Giá đang ở trong mức 340 đô/tấn fob.
Yuzhny:Giá đã tăng lên rõ rệt kể từ báo cáo hồi tuần trước. Các thương nhân đã đặt Ure hạt trong tại mức 325 đô/tấn fob và 335 đô/tấn fob vào cuối tuần này.
Eurochem đã bán được 25 – 30.000 tấn Ure hạt trong cho người mua trên bờ biển phía đông của Mexico với giá 362 đô/tấn cfr và 25.000 tấn đến Châu mỹ Latinh, với cước vận chuyển đặt tại 36 – 37 đô/tấn.
Baltic: Các nhà sản xuất tại Nga đã tránh mua hàng vào tuần này. Giá được đưa ra tại Yuzhny đã được nới lỏng chỉ trong khoảng 340 – 350 đô/tấn fob.
Cito: Ure hạt trong còn đủ để bán cho nửa tháng. Mức giá trong khoảng 350 đô/tấn fob cho Ure, nhưng các thương nhân đang xem xét.
Châu Âu:
Pháp: Giá Ure hạt đục tiếp tục tăng trong tuần này và các thương nhân có thể bán ở mức 295 – 300 €/tấn. Việc trồng ngô đã được hoàn thành sớm hơn 10 – 12 ngày so với năm ngoái và nhu cầu Ure dự kiến kéo dài đến giữa tháng 5.
Châu Phi:
Ai Cập: Giá vẫn còn lại trong mức 360 đô/tấn fob cho trọng tải tháng. Bốn nhà cung cấp xuất khẩu được báo cáo đã đồng ý cung cấp 270.000 tấn Ure hạt đục cho tháng 5/tháng 6 cho thị trường trong nước.
Alexfert đã bán 30 – 35.000 tấn với giá khoảng 350 đô/tấn fob. Alexfert dự kiến sẽ cung cấp 60.000 tấn Ure hạt đục cho thị trường trong nước vào tháng 7.
Trung Đông:
Nhà sản xuất AG đã được hai trong số các hàng hoá được cung cấp tuần này với giá trong khoảng 335 – 340 đô/tấn fob. Giá yêu cầu cho hàng tháng sẽ tăng lên tới 350 đô/tấn fob.
PIC: 25.000 tấn Ure hạt đục được bán với giá trung bình 340 đô/tấn fob cho lô hàng thứ hai đến Nam Mỹ. 20.000 tấn ban đầu được bán tại 338 đô/tấn fob và số lượng được cân bằng ở mức giá cao hơn. PIC nhận hồ sơ dự thầu từ các thương nhân ở mức 340 đô/tấn fob.
Iran: PCC cam kết chuyển hàng đầy đủ cho các tải trọng đến Ấn Độ. Sẽ thảo luận với các thương nhân về doanh số bán hàng mới. Tuy nhiên, giá Ure hạt trong đóng bao tiếp tục tăng, thương nhân đấu thầu với mức giá không đổi 320 – 325 đô/tấn fob.
Oman: Một thương nhân đã mua 25.000 tấn với mức 340 đô/tấn fob cho Thái Lan.
Châu Á:
Trung Quốc: Các thương nhân đã bắt đầu ổn định với Ure hạt đục cho tháng 6 tại Trung Quốc, trả tiền theo giá 345 – 348 đô/tấn fob, một số thương nhân quốc tế đã mua hàng. Trong cuộc họp FMB tại Bắc Kinh, các nhà cung cấp đã chỉ ra có khoảng 200.000 tấn Ure hạt trong và hạt đục được chuyển đến kho cảng và có thể đã được bán ra hết.
Thái Lan: Doanh thu bán Ure hạt đục tại Omani đã diễn ra trong tuần này với mức 370 đô/tấn cfr. Một số nhà cung cấp, bao gồm Koch, đã mua sản phẩm của Omani trên thị trường. Cuối tuần, Thủ tướng đã bác bỏ đề xuất tăng giá trần đối với phân Ure và phân bón khác. Đề xuất này sẽ được xem xét lại trong tuần tới sau khi kết thúc lễ hội Songkran.
Indonesia: Puski đã tổ chức đấu thầu bán hàng vào ngày 8/4 cho 50.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng từ Bontang. Nó nhận được 18 hồ sơ dự thầu của thương nhân với mức là 360.25 đô/tấn fob.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường Ure đã dao động trong tuần qua, lạm phát lên đến 340 – 341 đô/tấn fob tại Nola hôm thứ sáu tuần trước khi giảm phát đến 330 đô/tấn fob tại cùng thời điểm. Những lý do mù mờ, nhưng có lẽ liên quan đến thời tiết. Các nhà cung cấp đang cố gắng để đưa lượng Ure vào một thị trương tương đối yên tĩnh.
Việc giá fob tại Mỹ trở lại 330 – 332 đô/tấn fob tại Nola đã đặt Mỹ vào một mức giảm giá cho thị trường quốc tế một lần nữa. Căn cứ vào thị trường AG là 340 đô/tấn fob và cước vận chuyển hàng hoá 29 đô/tấn và tại Ai Cập với giá fob cộng cước vận chuyển 360 đô/tấn fob và 23 đô/tấn fob.
Brazil: Cung cấp Ure hạt trong đã lên đến 368 – 370 đô/tấn cfr, nhưng doanh số bán hàng lớn nhất được thực hiện là 360 đô/tấn fob. Henringer và Fertipar đã mua 18.000 tấn Ure hạt đục từ Quantum tại mức dưới 360 đô/tấn cfr cho lô hàng trong tháng.
Thị trường Ure hạt đục được cung cấp đầy đủ với hầu hết hàng hoá một phần không bán được. Giá có thể tăng lên 380 – 385 đô/tấn cfr mặc dù giá cung cấp trong mức 390 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 470 – 525 đô/tấn cfr.
Hiệp hội Phân bón Ấn Độ khuyến cáo các nhà cung cấp không đẩy giá lên nữa, và sẽ không mua potash cho năm tới. Các yếu tố quan trọng cho ngành công nghiệp phân bón của Ấn Độ là giảm bớt chi phí đầu vào, chính phủ cho phép tăng doanh số để đáp ứng một phần nhu cầu của nông dân, những người đã được hưởng mức giá cực kỳ thấp cho MOP vào khoảng 100 đô/tấn fob một năm. Tuy nhiên, nếu chính phủ chấp nhận mức giá nhập khẩu cho MOP là 420 đô/tấn cfr, thì MOP cho các nhà cung cấp nước ngoài ở gần 500 đô/tấn fob, sau đó người nông dân Ấn Độ sẽ phải đối mặt với mức tăng 70% hoặc nhiều hơn.
Các nhà nhập khẩu cho rằng, nông nghiệp ở Ấn Độ và Mỹ là hoàn toàn khác nhau. Ở Mỹ, các trang trại được cổ phần lớn và tương đối ít về số lượng. Họ được các doanh nghiệp thương mại sản xuất cây trồng có giá cao mua để chế biến, như ngô, đậu nành và nhiên liệu sinh học. Vì thế làm cho giá MOP tăng cao, trong khi đó ngược lại ở Ấn Độ. Trang trại có số lượng lớn, chủ yếu là nhỏ và chủ yếu là phát triển thực phẩm.
APC là nhà cung cấp tiếp theo sau khi BPC đạt được doanh thu tại châu Á với mức gia tăng 510 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn. Doanh thu MOP hạt của khu vực này đạt 525 đô/tấn cfr, người mua hàng tại Indonesia và Thái Lan đặt ở các mức giá tương tự.
BPC vẫn là nhà cung cấp duy nhất xác nhận doanh thu của MOP hạt tại Brazli ở các cấp độ 520 – 530 đô/tấn cfr cho người mua lớn nhỏ. Nó có thêm 60.000 tấn trong tuần này, nâng tổng số lên 180.000 tấn cho đến nay.
Châu Á:
Hai tuần đã trôi qua kể từ khi BPC công bố mức giá 510 đô/tấn cfr cho thị trường tại chỗ châu Á, có hiệu quả ngay lập tức cho các doanh nghiệp mới, nhưng trong thực tế lô hàng không thể thực hiện trước tháng sáu. APC đã ký kết với một khách hàng ở Indonesia và Thái Lan với mức 525 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
Ấn Độ: Theo báo cáo trong bản tin FMB, Bộ trưởng Phân bón đã chấp nhận mức giá nhập khẩu tương đương cao hơn 612 đô/tấn đối với DAP và 420 đô/tấn đối với MOP, như so với mức hiện tại là 580 đô/tấn và 390 đô/tấn. Hiện nay, BPC có mức dưới 500 đô/tấn cfr bao gồm trong 180 ngày đã được đệ trình một vài tuần trước. Trên cơ sở này tương đương với khoảng 470 đô/tấn cfr.
Indonesia: APC đã kết luận 10 – 12.000 tấn chủ yếu là MOP chuản mà còn một lượng nhỏ là MOP hạt ở mức giá mới là 510 đô/tấn và 525 đô/tấn cfr. Lô hàng sẽ được chuyển vào tháng 6.
Thái Lan: APC cũng đã kết luận mức 10 – 15.000 tấn MOP chuẩn và hạt ở mức giá mới là 510 đô/tấn và 525 đô/tấn cfr.
Malaysia: Đã đặt 30 – 40.000 tấn MOP chuẩn vào khoảng 460 đô/tấn cfr chỉ trước khi tăng 50 đô/tấn mà đã công bố. Giá này sẽ được chuyển trong tháng 4, giống như hầu hết các hàng hoá khác ở mức 460 đô/tấn fob.
Brazil: BPC đã đặt 60.000 tấn MOP hạt cho lô hàng tháng 6 với mức 525 đô/tấn cfr. Lô hàng này có tổng số lên tới 180.000 tấn tại mức giá mới là 520 – 530 đô/tấn cfr cho người mua lớn nhỏ.
Mỹ: Các nhà kinh doanh không phản ánh được việc tăng giá, giá công bố vào cuối tháng hai là 560 đô/tấn cfr. Nhập khẩu MOP sẽ có chi phí trong khoảng 550 – 560 đô/tấn cfr, sản phẩm đến cảng từ một nơi nào đó trong khu vực ở mức 550 đô/tấn cfr với số lượng lớn và giá Potash tương đương với 560 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 614 – 617 đô/tấn fob Baltic: 610 – 625 đô/tấn fob
Trung Quốc: 585 – 600 đô/tấn fob Brazil: 660 – 665 đô/tấn cfr.
Các lô hàng DAP cho Ấn Độ từ Tampa và Baltic được thiết lập để tăng giá, nhưng tại Ấn Độ vẫn còn lượng hàng tồn kho để duy trì mức giá tại chỗ.
Giá DAP tương đối không thay đổi từ tuần trước, giá tại Mỹ là 610 đô/tấn fob.
Tại Trung Quốc, việc không ổn định trong việc áp dụng thuế xuất khẩu vẫn tiếp tục cản trở việc đặt mức giá chung.
Giá DAP là tương đối không thay đổi so với tuần trước, mức giá người mua đặt tại 610 đô/tấn fob cho tháng 4. Mức giá sà tiếp tục giữ ở mức thấp 540 đô/tấn fob.
Tại FSU: Eurochem đã hoàn thiện 300.000 tấn Lifosa DAP với IPL cho tháng đến giao hàng. Các nhà đầu tư Ấn Độ sẽ giúp Eurochem để giữ giá tại chỗ trong thời gian mùa hè yên tĩnh này. Trước khi thoả thuận, Ấn Độ, thương nhân được đấu thầu theo mức giá 600 đô/tấn fob cho DAP/MAP, sản xuất ở mức tối thiểu 610 đô/tấn. Các mức giá tại Ấn Độ ước tính trong khoảng 550 – 555 đô/tấn fob. Lô nhỏ được bán với mức 620 đô/tấn fob.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Vancouver: 220 – 225 đô/tấn fob Iran: 188 – 205 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 195 – 210 đô/tấn fob Ấn Độ: 223 – 239 đô/tấn fob
Sự miễn cưỡng của nhiều người mua Trung Quốc chấp nhận mức giá mới được thành lập tại các thị trường khác, doanh số bán hàng mới được thực hiện tại Trung Quốc trong khoảng 230 đô/tấn cfr, mặc dù một số lượng lớn người dùng cuối cùng vẫn còn giữ 220 đô/tấn cfr như giá trần và tiếp tục mua nhiều hơn từ hàng tồn kho trong nước.
Trung Quốc: Mặc dù tin tức của doanh số bán hàng mới được thực hiện vào Trung Quốc trong khoảng 230 đô/tấn cfr, các nhà cung cấp khác đã xác nhận có thể đặt tại 230 đô/tấn cfr vào tuần này. Interacid đã giao hàng tháng tư tại Trung Quốc với mức 230 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Giá giao hàng tại Ấn Độ đã tăng thêm 20 đô/tấn. Thuỵ Sĩ vận chuyển 42.000 tấn hàng kết thúc ở mức 223 đô/tấn cfr.
Trung Đông: Tất cả các nhà sản xuất vẫn tự tin về giá cả Q.2 dựa trên một nhu cầu tăng trưởng mạnh từ phân bón phốt phát và thị trường kim loại. Một nhà sản xuất Trung Đông đã trích dẫn mức 240 đô/tấn fob cho khối lượng tại chỗ.
Người dùng cuối cùng đã trả mức giá cao hơn Q.2 210 – 215 đô/tấn fob. Jubail đã dẫn đến một loạt các giao dịch của Trung Đông vào các thị trường khác đi từ Trung Quốc, bao gồm Brazil, Nam Phi, Senegal và Australia với giá trên 250 đô/tấn. Có những tín hiệu mà mức giá cuối cùng thực hiện trong khoảng 230 đô/tấn cfr.