Yuzhny: 480 - 485 đô/tấn fob Baltic: 460 - 478 đô/tấn fobTrung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 495 – 502 đô/tấn cfr.Urê hạt đục:Vịnh Ả Rập: 477 - 5515 đô/tấn fob Iran: 500 - 505 đô/tấn fob"/>Yuzhny: 480 - 485 đô/tấn fob Baltic: 460 - 478 đô/tấn fobTrung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 495 – 502 đô/tấn cfr.Urê hạt đục:Vịnh Ả Rập: 477 - 5515 đô/tấn fob Iran: 500 - 505 đô/tấn fob"/>

Thị trường phân bón quốc tế từ ngày 12 - 19/11/2011

01:52 CH @ Thứ Hai - 21 Tháng Mười Một, 2011

I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:

Yuzhny: 480 - 485 đô/tấn fob Baltic: 460 - 478 đô/tấn fob

Trung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 495 – 502 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 477 - 5515 đô/tấn fob Iran: 500 - 505 đô/tấn fob

Ai Cập: 514 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 508- 518 đô/tấn cfr

Thị trường Ure đã bị trì trệ hơn trong tuần này, không có nhu cầu của người mua. Các thương nhân đã nhanh chóng đưa hàng đến Pakistan từ cuối tuần trước, và không có thương vụ mới nào diễn ra. Giá Ure tại Yuzhny đã di chuyển xuống 480 – 485 đô/tấn fob, trong khi các nhà sản xuất Baltic phải chấp nhận giảm 20 đô/tấn để cạnh tranh trong thị trường châu Á. Bởi vì giá tại châu Mỹ Latinh vẫn còn yếu kém, đặc biệt là Brazil, nơi mà giá cfr đã giảm xuống 500 đô/tấn fob, và nhu cầu của châu Âu là rất thấp.

Yuzhny có một lượng hàng lớn thông qua tháng 11 và điều này đang hỗ trợ giá. Nhu cầu tại Mỹ Latinh rất ít, nhưng bán hàng nhiều hơn được vận chuyển đến châu Á sẽ là cần thiết để duy trì giá.

Các cuộc biểu tình bạo lực tại Damietta ở Ai Cập đã buộc phải đóng cửa một số cảng và đóng cửa nhà máy của Mopco. Người mua ở châu Âu và Bắc Mỹ không có tâm trạng để mua hiện nay.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Cuối tuần trước, Trammo đã mua 25.000 tấn Ure với mức 485 đô/tấn fob và Helm cũng mua một số lượng nhỏ hơn ở cùng một mức giá. Các nhà cung cấp tại Yuzhny phải đối mặt với sự cạnh tranh từ Baltic, nơi mà mức giá đã giảm xuống còn 460 – 465 đô/tấn fob, Ure của Nga cạnh tranh ngay cả trong thị trường châu Á.

Baltic:

Giá Ure hạt trong với các doanh nghiệp báo cáo ở gần 460 đô/tấn fob tại St Petersburg. Thị trường Brazil ở mức dưới 500 đô/tấn cfr. Ure tại Baltic đang di chuyển về phía đông thị trường châu Á, tại 460 đô/tấn, một sự khác biệt 20 – 25 đô/tấn fob với Yuzhny được tạo bởi các nhà cung cấp của Baltic.

Trung Đông:

Doanh số bán hàng đến Pakistan đã diễn ra trong phạm vi 510 – 515 đô/tấn fob, một mức không thể thành công tại các thị trường khác.

Qafco: Đã mua 45 – 50.000 tấn Ure cho lô hàng đến Pakistan với mức giá là 515 đô/tấn fob.

Fertil: Helm đã mua 25.000 tấn Ure vào đầu tháng 11 ở mức 510 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: Đã thông báo đấu thầu mới cho Ure. IPL hoặc STC được dự kiến phát hành đấu thầu trước khi kết thúc tháng 11. Bộ Tài chính cho biết khoách cách giữa cung cầu vẫn còn lớn nên vẫn chưa nhận được tài trợ bổ sung. Doanh số bán hàng tăng 7,7% từ tháng 4-10. Trong khi sản xuất tại các nhà máy Ấn Độ đã tăng 3%.

Mức giá thấp nhất là 500 đô/tấn fob tại Trung Quốc cho Ure hạt trong và 512 đô/tấn fob cho Ure hạt đục.

Trung Quốc: Trammo đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong vào cuối tuần trước ở gần mức 500 đô/tấn fob tại Yên Đài. Một mức 25.000 tấn tiếp theo có thể được bán gần 505 đô/tấn fob. Các nhà cung cấp có Ure tại các kho ngoại quan đang giữ giá trên 500 đô/tấn fob Ure hạt trong và 510 đô/tấn fob cho Ure hạt đục. Các thương nhân đang cố gắng đẩy giá xuống thấp hơn. Lượng hàng tại các kho ngoại quan ước tính khoảng 350 – 400.000 tấn, trong đó khoảng 200.000 tấn là Ure hạt đục.

Indonesia: Loại bỏ hồ sơ dự thầu với giá thầu giảm dự toán sản xuất ở 515 đô/tấn fob tại Bontang, 500 đô/tấn fob tại Kujang. Giá cao nhất cho Ure hạt đục là 495 đô/tấn fob tại Bongtang và cao nhất cho Ure hạt trong là 465 đô/tấn fob tại Kujang.

Quantum đã mua 20.000 tấn Ure hạt trong từ Samsung ở mức 502 đô/tấn fob.

Thái Lan: Trammo đã bán 6.000 tấn Ure hạt đục của Trung Quốc ở mức 515 – 520 đô/tấn cfr, được vận chuyển từ Hải Phòng. Có những báo cáo Ure của Trung Quốc trong các túi nhỏ ở mức thấp 500 đô/tấn cfr, mặc dù nhập khẩu đóng báo là không phổ biến ở Thái Lan.

Việt Nam: Giá tái xuất Ure Trung Quốc đang giảm, cung cấp Ure hạt trong xuống 460 – 465 đô/tấn fob tại Hải Phòng. Ure hạt đục cao hơn khoảng 10 đô/tấn. Nhập khẩu Ure là 177.944 tấn trong tháng 10 năm 2011. Giá trị trung bình của Ure nhập khẩu là khoảng 446 đô/tấn fob.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục đã giảm trở lại vào thứ năm. Giá giảm xuống thấp 462 đô/tấn fob tại Nola vào cuối tuần trước. Koch đã bán được 470 – 475 đô/tấn fob từ một tàu Venezuela.

Brazil: Giá chào bán Ure hạt trong đã suy yếu hơn nữa, cung cấp thấp nhất xuống hơn 500 đô/tấn cfr và mức 495 – 497 đô/tấn cfr từ các nhà cung cấp Baltic.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 615 – 620 đô/tấn fob Baltic: 625 – 645 đô/tấn fob

Brazil: 650 - 655 đô/tấn cfr Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.

Thị trường phosphate với nhu cầu tại chỗ mờ nhạt. Các thương nhân không muốn để mất vị trí vào tháng 12. Tuần này giá DAP tại Tampa đã giảm thêm 5 đô/tấn trên doanh số bán hàng của Trammo và Keytrade.

Bắc Phi đang đấu tranh để tìm một lối thoát, OCP đã báo cáo là bảo đảm 680 đô/tấn fob cho doanh số bán hàng tháng 11 vào châu Âu nhưng với khối lượng nhỏ. Các nhà sản xuất đang cố gắng đặt DAP/MAP cho tháng 11 tại Brazil nhưng giá đã được thiết lập ở mức 655 đô/tấn cfr. Thị trường Brazil là chậm, lượng hàng xuất sang Trung Quốc, Đông Nam Á đang trong vòng quay bảo trì để bớt áp lực tìm một khả năng.

Xuất khẩu tại Mỹ: Trammo đã bán được DAP báo cáo ở mức 650 – 655 đô/tấn cfr, đưa tổng doanh thu khoảng 25.000 tấn.

Keytrade báo cáo thực hiện đáng kể doanh số bán hàng xuất khẩu.

Argentina: Sự quan tâm cho DAP vẫn còn rất ít. Có nói chuyện các nhà cung cấp khoảng 665 – 670 đô/tấn cfr.

Brazil: Trammo đã bán được DAP ra khỏi Mỹ tại 650 – 655 đô/tấn cfr, tổng cộng thêm 5 – 6.000 tấn. Trong khi đó Keytrade được báo cáo là đã bán được DAP ở mức 10.000 tấn từ Mỹ đến Herringer khoảng 650 đô/tấn cfr.

OCP cung cấp DAP/MAP cho tháng 12 với mức 685 – 690 đô/tấn cfr. Các nhà giao dịch báo cáo DAP của Mexico ở mức 675 đô/tấn cfr với Mỹ.

Bắc Âu: Thị trường DAP là mờ nhạt tại Ghent với giá tốt nhất là 715 – 720 đô/tấn. Tại Ghent GTSP là khoảng 615 đô/tấn fob với số lượng lớn.

Đức: Giá DAP liên tục được gảim, Các doanh nghiệp đang xem xét việc tăng giá đến 700 đô/tấn cho tháng 12.

Morocco: OCP đã xác nhận bán 25.000 tấn DAP tại Mali ở mức 660 đô/tấn fob. Tổng số tháng 11 phân bổ cho các thị trường châu Âu tổng cộng 60.000 tấn DAP.

Trung Quốc: Thị trường DAP trong nước vẫn còn mờ nhạt. Giá DAP đã ổn định tại 2.900 – 3.000 nhân dân tệ/tấn

Việt Nam: Có báo cáo cung cấp xuất khẩu DAP Trung Quốc lại đi qua biên giới ở mức 630 đô/tấn fob.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá MOP tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 460 – 505 đô/tấn fob FSU: 450 – 510 đô/tấn fob

Đông Nam Á: 510 - 535 đô/tấn cfr Israel: 460 – 505 đô/tấn fob

Mặc dù BPC đã đặt 2 hàng hoá lên tới 45.000 tấn tới châu Á, về cơ bản các thị trường ở châu Âu và châu Mỹ vẫn chậm, trong khi nông dân và các nhà nhập khẩu vẫn còn thận trọng. Những lo lắng về cuộc khủng hoảng nợ ở châu Âu đã không biến mất mà còn tăng cường thêm. Với bất cứ điều gì họ sẽ giữ hàng tồn kho thấp và mua khi cần thiết.

Đã có một hoặc hai sự phát triển của các nhà cung cấp trong tuần này. Ở một số nơi giá dầu cọ thô đã tăng trở lại. Các đồn điền ở Malaysia và Indonesia đã tìm kiếm để mua MOP từ việc nhập khẩu.

Sự phát triển thứ hai là Thái Lan, nơi có những dấu hiệu cải thiện sau khi lũ lụt tàn phá, một trong những khu vực bị ảnh hưởng đã bắt đầu khô ráo, trong khi nhu cầu MOP thực sự là rất mạnh mẽ ở những khu vực không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt ở những nơi đầu tiên.

BPC sẽ trì hoãn việc công bố một sự gia tăng giá cho cả thị trường châu Á. Có một cảm giác chung giữa các nhà cung cấp Kali hiện có 535 – 550 đô/tấn cfr. MOP chuẩn cần phải được đầy đủ hơn trước khi di chuyển đến sự gia tăng tiếp theo.

Một số nhà sản xuất Canada lớn đã không chính thức giảm giá. BPC đã thêm vào lượng hàng bán cho thị trường châu Á, với mức 535 đô/tấn cho MOP chuẩn và 550 đô/tấn cfr. Sau khi lũ lụt tàn phá đất nước này. một só khu vực đã bắt đầu khô. BPC bán 20.000 tấn MOP hạt ở mức 550 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 11.

Malaysia: Giá MOP chuẩn trong hồ sơ dự thầu có thể di chuyển trong 2 tuần qua tương đương với khoảng 10 – 15 đô/tấn. Tương đương với khoảng 510 đô/tấn cfr.

Việt Nam: Nhập khẩu MOP trong tháng 10 được báo cáo là 64.588 tấn.

Mỹ Latinh: Có rất ít thay đổi so với tuần trước. Đây là thị trường vẫn rất yên tĩnh do hàng hoá trong tháng 10 đã bị trì hoãn bởi sự tắc nghẽn tại các cảng.

Hoa Kỳ: Mặc dù thu hoạch khá tốt ở phía Đông Nam, nhưng theo một số nguồn tin một số sản phẩm đang bắt đầu di chuyển ra khỏi kho. Các thương nhân được cung cấp MOP hạt vào khoảng 525 đô/tấn fob tại Nola trong vùng Vịnh Hoa Kỳ, nhưng kinh doanh là rất mỏng. Điều này tương đương với khoảng 580 đô/tấn. MOP sản xuất được cung cấp từ 535 – 550 đô/tấn.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob

Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob

Thị trường Sulphur là không chắc chắn và giá tiếp tục giảm.

Thị trường lưu huỳnh phía đông vẫn suy thoái. Sau bán hàng lớn vào Ấn Độ thấp ở mức 230 đô/tấn cfr, tuần này xác nhận hàng Trung Đông bán sang Trung Quốc ở mức 218 – 220 đô/tấn cfr.

Suy giảm tại thị trường Trung Quốc vẫn là yếu tố quan trọng làm cho thị trường lưu huỳnh bị suy yếu, và giá lưu huỳnh trong nước đã cắt giảm một lần nữa trong tuần này. Tại Ấn Độ một vài hồ sơ dự thầu cao nhất khoảng 190 đô/tấn fob tại Sikka.

Thị trường ảm đạm hầu như không có hồ sơ dự thầu mới nào.

Tại Mỹ, nhu cầu ứng dụng đã được ổn định nhưng giá tại chỗ ở miền Trung Tây có thể giảm trong vài tuần tới sau khi một nhà cung cấp lớn giảm giá nhanh chóng của họ bằng cách giảm 50 đô/tấn trong tuần này.

Quatar: Đã mua 15.000 tấn từ Sabic với mức 572 đô/tấn fob.

Giá Ấn Độ được thiết lập trong tuần này trên cơ sở 600 – 609 đô/tấn cfr.

Nguồn: