Yuzhny: 475 - 480 đô/tấn fob Baltic: 455 - 460 đô/tấn fobTrung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 490 – 495 đô/tấn cfr.Urê hạt đục:"/>Yuzhny: 475 - 480 đô/tấn fob Baltic: 455 - 460 đô/tấn fobTrung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 490 – 495 đô/tấn cfr.Urê hạt đục:"/>

Thị trường phân bón quốc tế từ ngày 19 -26/11/2011

09:46 SA @ Thứ Tư - 30 Tháng Mười Một, 2011

I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:

Yuzhny: 475 - 480 đô/tấn fob Baltic: 455 - 460 đô/tấn fob

Trung Quốc: 500 - 505 đô/tấn fob Brazil: 490 – 495 đô/tấn cfr.

Urê hạt đục:

Vịnh Ả Rập: 454 - 515 đô/tấn fob Iran: 500 - 505 đô/tấn fob

Ai Cập: 505 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 485- 496 đô/tấn cfr

Ấn Độ và Pakistan bắt đầu đấu thầu cho thị trường, nhưng giá cung cấp là thấp hơn với giá thầu. Phía Đông và Tây Suez, thị trường có xu hướng giảm. Helwan không thể bán 25.000 tấn hồ sơ dự thầu của mình. Indonesia đã bỏ thầu vì giá cung cấp không đạt được mức giá sàn là 510 đô/tấn fob.

Helwan bán Ure hạt đục 10 – 15.000 tấn với mức 505 đô/tấn fob, sẽ không cung cấp nhiều lợi nhuận nếu đưa sang Pháp và bán theo mức giá trong nước hiện hành. Hồ sơ dự thầu của Algeria đã được trao cho Yara ở mức 510 – 517 đô/tấn cfr. Mức độ suy yếu kém trong thị trường châu Âu.

Thị trường Brazil với nhu cầu nhập khẩu Ure tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Mức 490 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong được xem là quá cao.

Tại Hoa Kỳ, Lễ Tạ Ơn - thị trường Ure tại Nola đã giảm xuống kết thúc ở 445 – 455 đô/tấn fob tại Nola. Nông dân không quan tâm đến việc mua Ure. Giá UAN cũng có xu hướng giảm.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Các hoạt động mua bán khá yên tĩnh trong tuần này, người bán cung cấp ở mức 475 – 480 đô/tấn fob. Bán hàng đã được thực hiện ở 478 đô/tấn fob, nhưng các thương nhân từ chối mua. Các nhà cung cấp tại Yuzhny phải đối mặt với cạnh tranh từ biển Baltic, và mong đợi để mua ure Nga từ các tính năng trong hồ sơ dự thầu của Ấn Độ/ Pakistan.

Hồ sơ dự thầu cho Yuzhny vào tháng 12 là 447 đô/tấn fob, cung cấp tại 452 đô/tấn fob.

Romania: Ure hạt trong vẫn còn cung cấp tại 505 đô/tấn fob cho tháng 12, nhưng sức mua hạn chế. Số lượng lớn dự kiến sẽ được trao cho thầu ở Ấn Độ và Pakistan.

Baltic:

Không có doanh nghiệp mới được xác nhận tại thị trường này. Cung cấp vào Brazil ở mức 490 – 500 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong, và 505 – 510 đô/tấn cfr cho Ure hạt đục.

Châu Phi:

Helwan: Tổ chức đấu thầu bán hàng vào ngày 22/11 cho 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục. Nhà sản xuất báo cáo doanh số bán hàng cho 10 – 15.000 tấn là 505 đô/tấn fob. 10.000 tấn còn lại ở 514 đô/tấn fob.

Algeria: 37.000 tấn đã được trao cho Yara ở phạm vi 510 – 517 đô/tấn cfr.

Qafco: 45 – 50.000 tấn được báo cáo ở mức 515 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: Một số nhà nhập khẩu yêu cầu giảm giá hợp đồng dài hạn. Do đồng Rupee đã bị mất giá nhiều hơn so với đồng đô la Mỹ.

Trung Quốc: Có rất ít thay đổi trong các mức giá cho Ure hạt trong từ các kho ngoại quan, 500 – 505 đô/tấn fob và 510 – 520 đô/tấn fob tương ứng. Sức mua là sự quan tâm tối thiểu hiện nay. 70% lượng Ure trong kho ngoại quan là Ure hạt đục. Ước tính khối lượng trong kho được đưa tuần này là khoảng 400 – 500.000 tấn. Việc tái xuất khẩu từ Việt Nam tiếp tục làm cho Ure từ Trung Quốc không khả thi tại các thị trường Đông Nam Á. Xuất khẩu Ure giảm 41% so với cùng kỳ năm 2010.

Indonesia: Giá cung cấp cho hợp đồng 30.000 tấn Ure ở phạm vi 425 – 489 đô/tấn fob, đối với mức giá sàn là 510 đô/tấn fob.

Thái Lan: Lô hàng hợp đồng được nối lại tháng 12. Mitco cung cấp khoảng 25.000 tấn. Một số hàng container từ Việt Nam chỉ ở mức 460 – 470 đô/tấn cfr, rẻ hơn so với lượng hàng từ cùng một nguồn gốc. Ngay cả mức 490 – 495 đô/tấn cfr cho Ure hạt đục số lượng lớn, cũng là không khả thi với giá hiện hành của Trung Quốc.

Việt Nam: Việc tái xuất khẩu từ Trung Quốc tiếp tục cắt xén giá từ nhà cung cấp ở các khu vực khác. Giá tái xuất khẩu từ Hải Phòng là không thay đổi trong tuần này, với Ure hạt trong là 460 – 465 đô/tấn fob và Ure hạt đục là 475 – 480 đô/tấn fob.

Mỹ:

Châu Mỹ: Giao dịch Nola ở mức thấp, mức giá nhanh chóng thay đổi ở 453 – 458 đô/tấn fob. Giá đã đạt 445 đô/tấn fob ngày hôm nay.

Brazil: Không có xác nhận kinh doanh mới tại thị trường này. Mức cung cấp Ure hạt trong đạt 490 – 500 đô/tấn cfr và 505 – 510 đô/tấn cfr cho Ure hạt đục.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 608 – 612 đô/tấn fob Baltic: 625 – 645 đô/tấn fob

Brazil: 648 - 650 đô/tấn cfr Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.

Giá DAP tại Ấn Độ giảm. PhosAgro đã giảm giá DAP trên hợp đồng hiện tại. Xem xét việc giảm giá đồng Rupee gây ra tăng khả năng giá phân bón cho thị trường nội địa của Ấn Độ, làm cho không có tham chiếu với quy mô chiết khấu. IFFCO khẳng định giảm 35 đô/tấn, tương đương với 642 đô/tấn cfr.

Mỹ xuất khẩu: Trammo đã bán được 12.000 tấn DAP cho MissPhos ở mức 650 đô/tấn cfr. Có báo cáo rằng doanh nghiệp đã thực hiện ở gần 655 đô/tấn cfr.

Kỳ nghỉ lễ Tạ ơn, làm giảm sức mua vào. Giá ròng trở lại 575 – 580 đô/tấn fob tại Nola.

Brazil: Có báo cáo rằng thương nhân đang nỗ lực bán hàng DAP dưới mức 650 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: IFFCO/IPL bảo đảm giảm giá cho các hợp đồng DAP hiện có với PhosAgro. Đồng Rupee mất giá gây ra một sự gia tăng đáng kể giá phân bón cho thị trường trong nước của Ấn Độ.

Trung Quốc: Xuất khẩu DAP đạt 623.000 tấn vào tháng 10, trong đó 489.000 tấn được vận chuyển đến Ấn Độ, 45.000 tấn đến Pakistan, 25.000 tấn sang Kenya và 21.000 tấn sang Thái Lan.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá MOP tại một số nơi trên các thị trường:

Vancouver: 460 – 505 đô/tấn fob FSU: 450 – 510 đô/tấn fob

Đông Nam Á: 510 - 535 đô/tấn cfr Israel: 460 – 505 đô/tấn fob

Người mua Ấn Độ tiếp tục tìm kiếm sự giảm giá trên MOP. Ấn Độ đã gây ra một sự khuấy động trong tuần này. Một số nhà cung cấp Potash đã tiếp cận các nhà nhập khẩu lớn và yêu cầu giảm giá MOP 20 – 25 đô/tấn theo quan điểm mất giá của đồng Rupi Ấn Độ, giảm xuống còn 52.50 đô la. Những yêu cầu này được thúc đẩy bởi chính phủ Ấn Độ dựa trên các khoản trợ cấp trên 1 tỷ giá hối đoái. Các nhà cung cấp vẫn chưa có phản ứng, nhưng chắc chắn sẽ chống lại động thái này. Đồng Rupe yếu đi có nghĩa là xuất khẩu của Ấn Độ như quặng sắt, than đá, hàng hoá nông nghiệp v.v… sẽ đạt được doanh thu có thể bù đắp cho nhập khẩu đắt tiền hơn.

Malaysia: Nhập khẩu đã không bị chế trong thị trường này. Lô hàng 6.000 tấn cho MOP chuẩn đạt 535 đô/tấn cfr.

Mỹ: Mặc dù mùa thu hoạch khá tốt, các thương nhân được cung cấp MOP hạt vào khoảng 525 đô/tấn fob tại Nola nhưng kinh doanh là rất mỏng.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob

Trung Quốc: 205 – 217 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob

Sự suy thoái nhanh chóng của điểm giá cfr tại Trung Quốc trong tháng này đã đẩy mức kinh doanh giảm xuống còn 185 đô/tấn fob. Báo cáo tại Trung Quốc tuần này cho thấy áp lực nhiều hơn doanh số bán hàng cũ của Nhật Bản và Hàn Quốc 205 đô/tấn cfr. Doanh số bán hàng vững chắc hơn đã được thực hiện xuất kho 205 đô/tấn cfr. Trung Đông bán được 30.000 tấn ở mức 217 đô/tấn cfr.

Trung Đông: Không có giao dịch mới bởi các nhà sản xuất Trung Đông. Thị trường bắt đầu với giá sắp tới ở mức 215 – 218 đô/tấn cfr.

Nguồn: