Yuzhny: 420 - 435 đô/tấn fob Baltic: 395 - 420 đô/tấn fob
I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 420 - 435 đô/tấn fob Baltic: 395 - 420 đô/tấn fob
Trung Quốc: 498 - 500 đô/tấn fob
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 405 - 495 đô/tấn fob
Ai Cập: 465 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 435- 485 đô/tấn cfr
Giá Urê giảm mạnh, giá Ure đã bị giảm từng tuần, và đã giảm xuống mức rõ nét nhất từ năm 2008. Mức giá fob tại Yuzhny đã giảm xuống còn 420 đô/tấn fob. Thương nhân bán Ure tại Baltic ở mức dưới 400 đô/tấn fob. Tại Mỹ, giá đã giảm xuống còn 400 – 410 đô/tấn fob tại Nola.
Khả năng cung cấp ở Ấn Độ là khó khăn hơn bình thường do sự không chắc chắn về mức giá tại Trung Đông, giá bán tại chỗ đã ở trên 500 đô/tấn fob, nhưng mức giá này là không khả thi.
Hầu hết các thương nhân mong đợi giá giảm xuống dưới 470 đô/tấn cfr.
Trong tuần này, giá Ure hạt đục đã sụt giảm nhiều. Bắt đầu từ mức 445 đô/tấn fob tại Nola, đã giảm xuống mức thấp nhất hồi giữa tuần 400 đô/tấn fob. Tương đương với khoảng 405 đô/tấn fob tại Trung Đông, hoặc 410 – 412 đô/tấn fob tại Ai Cập. Tại thời điểm này, nó đã phục hồi nhẹ ở mức 405 – 410 đô/tấn fob tại Nola. Mỹ Latinh đã nhìn thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thương nhân, giá đã xuống mức 390 – 395 đô/tấn fob tại Baltic.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá đã giảm, Ure hạt trong bán ở gần 420 đô/tấn fob tại Yuzhny. Một nhà cung cấp Ukraina đã bán một lượng hàng nhỏ cho
Biofert đã bán 20.000 tấn Ure hạt trong, đấu thầu tại 420 đô/tấn fob.
Baltic:
Với châu Mỹ Latinh giá trong nước đã bị đẩy xuống 400 đô/tấn fob.
AFT đã cung cấp ure hạt trong ở mức 445 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 12. Doanh số bán hàng nhỏ ở mức 440 – 445 đô/tấn cfr.
Châu Phi:
Ai Cập: Thời tiết xấu, cảng
Helwan: Heliopotasse đã mua 10.000 tấn Ure hạt đục từ Helwan ở mức 505 đô/tấn fob.
Châu Á:
Ấn Độ: Lượng hàng nhập khẩu đến ngày 22/1 dự toán gần 1,5 triệu tấn. Nguồn hàng từ Yuzhny và Trung Đông. Trong khi đó Ure Trung Quốc là không cạnh tranh.
Trung Quốc: Ure Trung Quốc là không cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu và nhà sản xuất không thể bán hiện nay. Các nhà cung cấp giữ Ure trong kho ngoại quan được yêu cầu mức 500 đô/tấn fob và không muốn giảm giá nhiều mặc dù giá tại nhiều nơi đều giảm. Gía Ure tại các cửa hàng ngoại quan chủ yếu là trên 500 đô/tấn. Sản xuất bị tối đa hoá cho các lô hàng Ure đựng trong túi nhỏ, nhưng một lượng lớn bị mắc kẹt trong kho ngoại quan. Căn cứ vào mức giá hiện tại của các thương nhân giá tại Ấn Độ vào ngày 2/12, giá sẽ phải giảm xuống 440 đô/tấn fob hoặc thấp hơn thì mới khả thi.
Trung Quốc xuất khẩu các túi nhỏ. Ure xuất khẩu trong các túi nhỏ hơn 10kg. Tháng 10 xuất khẩu cao nhất trong năm, với 115.000 tấn phân bón túi nhỏ xuất khẩu từ Trung Quốc. Với 60.000 tấn đến 4 thị trường khu vực đã có một tác động đáng kể về giá.
Thái Lan: Người mua đã quay trở lại trong tuần qua, do giá trong nước thấp hơn giá quốc tế, và họ phải chờ một thời gian trước khi có sản phẩm thay thế do bị hư hại trong lũ lụt. 5 hoặc 6 thương nhân cung cấp Ure hạt đục ở dưới 510 đô/tấn cfr, nhưng không có người mua. Khoảng 20 – 25.000 tấn Ure được vận chuyển từ Việt
Việt
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá cho sà lan Ure hạt đục giảm thấp dưới 400 đô/tấn fob tại Nola hồi giữa tuần, trước khi phục hồi nhẹ hôm thứ Năm. Mức sà giao dịch xuống 445 đô/tấn fob bắt đầu tuần này.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 580 – 600 đô/tấn fob Baltic: 625 – 630 đô/tấn fob
Giá Tampa giảm xuống 580 – 600 đô/tấn fob. Tại Mỹ, sau khi giao dịch ban đầu ở 555 đô/tấn fob tại Nola bắt đầu trong tuần, giá đã bị xói mòn đáng kể ở 515 đô/tấn fob. Trên toàn cầu, nhu cầu thị trường đối với hàng hoá đã không còn. Giá tại châu Á cho tất cả các sản phẩm phosphate đang bị xói mòn. Nhu cầu nội địa của Mỹ là chậm, trong khi ở Mỹ latinh nhu cầu hầu như không tồn tại. Đồng thời, hàng tồn kho tại Marốc,
Trong nước Mỹ: Một thương nhân bán 1 sà lan ở mức 555 đô/tấn fob tại Nola. Giá cung cấp ở các công ty là 530 đô/tấn fob, giá cung cấp xuống 515 đô/tấn fob tại Nola.
Ấn Độ: Trong khi đối mặt với áp lực từ người mua. Trammo đã giam giá 35 đô/tấn cho một hợp đồng giao ngay tại 677 đô/tấn cfr của vịnh Mỹ.
Trung Quốc: Thị trường xuất khẩu Phosphat của Trung Quốc là một mớ hỗn độn. Một lượng hàng hoá NP bán cho Ấn Độ đã bị huỷ bó. Giá NP 20-20-0 tiếp tục bị xói mòn xuống 375 – 380 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất Trung Quốc đang xem xét thanh lý cổ phiếu trước sự thay đổi trong chế độ thuế xuất khẩu Trung Quốc từ ngày 01/01.
Thái Lan: Nhu cầu có ở Thái Lan, nhưng người mua muốn làm việc thông qua hàng tồn kho. Tái xuất DAP Trung Quốc có sẵn tại 625 đô/tấn fob từ Việt
Việt
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số nơi trên các thị trường:
Ấn Độ: 470 - 490 đô/tấn cfr
Các tranh cãi xung quanh hợp đồng MOP với người mua Ấn Độ đã leo thang trong tuần qua. “Sẽ không có một phiên bản giá, chúng tôi không thể cung cấp giảm giá cho thị trường cá nhân trong khi nhu cầu toàn cầu cao và nhà máy của chúng tôi đang làm việc hết công suất”.
Theo báo cáo của FMB tuần trước: “Một số nhà cung cấp Potash đã tiếp cận các nhà nhập khẩu chính yêu cầu giảm giá MOP 20 – 25 đô/tấn theo quan điểm mất giá của đồng Rupi Ấn Độ, mà ngày nay đã giảm xuống còn 52,50 so với đồng đôla”.
Việt
Thái Lan: Không có doanh số bán hàng hơn nữa kể từ khi 20.000 tấn được đặt bởi BPC cách đây 2 tuần. Các hậu quả của lũ lụt vẫn còn ảnh hưởng đến một số lô hàng. 20.000 tấn MOP hạt bán tại 530 đô/tấn cfr.
Đông Phi: APC đã bán được 3 – 4.000 tấn MOP hạt trong túi cho lô hàng giá được cho là khoảng 600 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng
Trung Quốc: 205 – 217 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob
Người mua chủ yếu được hưởng giá điểm thấp về hàng tồn kho. Trong những tuần tới thị trường sẽ trở nên ổn định chặt chẽ hơn.
Điều kiện thị trường hiện nay: Giá Sulphur xuống, giá phosphate giảm, giá ngũ cốc quốc tế giảm. Các thương nhân cho biết giá ở Trung Quốc cần đạt 205 đô/tấn cfr, để đạt được sự quan tâm của người mua.
Người mua lớn của Ấn Độ đang tìm kiếm ở mức 205 – 215 đô/tấn cfr. Cung cấp vào Nam Mỹ đã rơi vào gần 230 đô/tấn cfr.
Hầu hết các thương nhân cho rằng thị trường có thể di chuyển về mức 180 – 185 đô/tấn fob tại Trung Đông.
Trung Quốc: Người mua không quan tâm đến cung cấp ở 210 đô/tấn cfr, và đang đối phó với mức giá dưới 200 đô/tấn cfr. 5 – 6.000 tấn lưu huỳnh nóng chảy và lưu huỳnh rắn xuất kho được giao dịch ở mức 205 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Thương nhân báo cáo người mua lớn chống lại mức 205 – 210 đô/tấn cfr.
Trung Đông: Sản xuất một cách cẩn thận đánh giá thị trường trước khi bắt đầu đàm phán hợp đồng cho Q.1. Người mua ở Trung Quốc và Ấn Độ không quan tâm đến hàng hoá trên 205 – 210 đô/tấn cfr, tương đương với 180 – 185 đô/tấn fob tại Trung Đông.