ở mức 360 – 365 đô/tấn fob tại cổng Baltic.
Giá Urê ổn định. Các nhà sản xuất đã bán được nhiều Urê nhất cho tháng. Giá cao nhất trong tuần là ở Ai Cập, nơi mà Helwan đã bán 25.000 tấn ở mức 438 đô/tấn fob, cao hơn 13 đô/tấn so với trước đó. Đây là lô hàng Urê hạt đục cuối cùng trong tháng. Ở những nơi khác, giá ít thay đổi. Thương nhân kinh doanh quản lý giá giữ ở mức trên 400 đô/tấn ở châu Mỹ Latinh. Uralchem bán 25.000 tấn tới
I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 373 - 380 đô/tấn fob Baltic: 360 – 365 đô/tấn fob
Trung Quốc: 410 - 420 đô/tấn fob
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 395 - 411 đô/tấn fob
Ai Cập: 438 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 427 - 441 đô/tấn cfr
Những dấu hiệu khó khăn trong thời gian tới, một lượng hàng Ure hạt đục của
Giá UAN đã bắt đầu yếu đi khi đối mặt với nhu cầu nhập khẩu thấp từ Mỹ và Pháp. Giá trong nước từ biển Baltic đã giảm xuống còn 240 đô/tấn fob. Trên thị trường giá hợp đồng, giá UAN tại Nola đã giảm xuống 240 – 245 đô/tấn fob cho Q2.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Các nhà sản xuất tại Yuzhny đã giữ giá cho tháng 2 trên 370 đô/tấn fob. Dreymoor đã mua 50.000 tấn tại Yuzhny ở mức 374 – 375 đô/tấn fob. Quantum mua 20.000 tấn Ure hạt trong từ AFT ở mức 380 đô/tấn fob.
Baltic:
Các nhà sản xuất Nga đã đặt phần lớn Ure của họ để giao hàng cho tháng 2. Chỉ còn một lượng nhỏ được bán trong tháng. Giá giao động khoảng 360 – 365 đô/tấn fob từ các cảng.
Phosagro: Nhận hồ sơ dự thầu lên đến 335 đô/tấn fob cho 25.000 tấn Ure hạt trong.
Châu Âu:
Anh: Giá mua Ure tuần này ở mức 438 đô/tấn fob tại
Châu Phi:
Ai Cập: Giá giao động tại miền nam châu Âu ở mức 440 đô/tấn fob, một khối lượng hàng có sẵn khá lớn để cung cấp cho thị trường châu Âu.
Helwan: Tổ chức đấu thầu cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Koch đã mua tại 438 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Giá giao động cho các chuyến hàng đến Thái Lan đã giảm xuống còn 390 đô/tấn fob.
Châu Á:
Thái Lan: Giá Ure hạt đục vẫn còn ở mức tương đối thấp, với các thị trường cấp trong phạm vi 412 – 420 đô/tấn cfr.
Việt
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá cho các sàn Ure hạt đục vững chắc ở mức 405 đô/tấn fob tại Nola tuần này, trước khi giảm trở lại 392 – 395 đô/tấn fob tại cùng thời điểm.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 520 – 530 đô/tấn fob Baltic: 530 – 590 đô/tấn fob
Sản xuất DAP trên toàn thế giới vẫn thoải mái cho đến tháng 2, nhưng người mua vẫn thận trọng và thiếu một lượng nhu cầu ở Mỹ và châu Mỹ Latinh. Trammo bán cho châu Mỹ Latinh ở mức 520 đô/tấn fob, giảm nhẹ vào tuần trước, Sabic bán một lượng hàng phản ánh ở 580 đô/tấn fob.
Giá tại các sàn Mỹ đã mềm hơn, hồ sơ dự thầu ở mức 430 đô/tấn fob tại Nola và giá cung cấp là 440 đô/tấn fob. Tại Tampa, phạm vi giá mua /bán rộng hơn 485 – 515 đô/tấn fob. Tháng 8 và tháng 9 phạm vi được chốt ở 480 – 485 đô/tấn fob.
Mỹ xuất khẩu: Trammo đã bán 6.000 tấn DAP đến
EuroChem báo cáo bán hàng 30.000 tấn ở 572 – 575 đô/tấn cfr. Tuy nhiên người mua không xác nhận.
Thổ Nhĩ Kỳ: Bagfas báo cáo tổng cộng 15.000 tấn DAP cho thị trường Ý trong phạm vi 580 – 590 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Tatachem đã mua một lượng hàng tại 600 đô/tấn cfr
Việt
Trung Quốc: TSP đã giảm xuống mức 410 đô/tấn fob từ 420 – 440 đô/tấn trước đây do các nhà sản xuất tìm nguồn thanh lý 350.000 tấn tồn.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá spot tại một số nơi trên các thị trường:
Ấn Độ: 490 - 530 đô/tấn cfr
Canpotex đã ký hợp đồng cho 1/1 năm 2012 với khách hàng Nhật Bản tương đương với giá bình quân 550 đô/tấn cfr.
Một sự gia tăng khoảng 20 - 25 đô/tấn trên ½ giá của năm 2011.
Châu Á:
Ngoài các giá Hợp đồng với Nhật Bản ở trên, còn có những yêu cầu về giá từ người mua Đài Loan, Hàn Quốc.
Canpotex đã ký kết hợp đồng với Nhật Bản ở mức giá tương đương hơn 550 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Nhà cung cấp hy vọng sự gia tăng 20 – 25 đô trong nửa đằu năm.
Philippin: Một cuộc điều tra cho 5 – 10.000 tấn MOP chuẩn ở mức 535 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng
Trung Quốc: 198 – 210 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 220 đô/tấn fob
Sự trở lại của Trung Quốc sau khi lễ hội mùa xuân mang đến cho các thị trường sức mua quay trở lại, mặc dù các đột biến là không được đảm bảo, với hơn một triệu tấn dự kiến sẽ đến cảng Trung Quốc vào tháng 2. Phần lớn trọng tải được chuyển sang cho Trung Đông và tương đương khoảng 205 – 210 đô/tấn cfr, nhưng thấp hơn nhiều giá giao nhìn thấy trong các thị trường giao ngay gần đây ở Ấn Độ, Mexico và Mỹ. Người dùng Trung Quốc đang tìm kiến kinh doanh mới. Một lượng hàng hoá
Các nhà sản xuất AG lên ý tưởng cho giá Q.1 năm 2012 ở mức 180 đô/tấn.
Trung Quốc: Ngày trở lại sau kỳ nghỉ tại Trung Quốc, giá lưu huỳnh trong nước đã giảm giá tại các nhà máy lọc dầu trên khắp các tỉnh. Sinopec đã giảm 30 – 70 nhân dân tệ để bù đắp hàng tồn kho tại các cảng.
Phản ứng với việc cắt giảm giá, giá hàng tháng 2 vẫn ở mức 190 – 195 đô/tấn cfr. Bán hàng mới của
Ấn Độ: PPL nhận được cung cấp trong hồ sơ dự thầu cho 35.000 tấn vào ngày 27/1. Giá cạnh tranh 180 – 190 đô/tấn cfr.