I/ Thị trường urea. Giá urea tại một số nơi như sau:
Urê hạt trong:
Yuzhny: 359 – 363 đô/tấn fob Baltic: 360 – 373 đô/tấn fob
Vịnh Arập: 390 – 395 đô/tấn fob Trung Quốc: 395 – 400 đô/tấn fob
Urê hạt đục:
Iran: 385 – 390 đô/tấn fob Ai Cập: 425 – 425 đô/tấn fob
Indonexia: 390 – 395 đô/tấn fob Venezuela: 367 – 389 đô/tấn fob
Giá Ure tại thị trường Ai Cập ngày một vững chắc hơn, một nhà sản xuất Ai Cập đã bán 25.000 tấn Ure tại mức 425 đô/tấn fob.
Khách hàng châu Âu đã chuyển sang lấy Ure từ hàng tồn kho. Giá Ure hạt đục của Nga đã di chuyển lên đến 405 đô/tấn fob và thị trường Mỹ đã tăng trở lại hơn 20 đô/tấn trong 3 ngày qua. Mức độ cắt giảm xuất khẩu ở Ai Cập là không chắc chắn, nhưng tình hình ở đó đã xấu đi trong tuần này. Ai Cập thường xuất khẩu khoảng 280.000 tấn Ure hạt đục / tháng. Với các vụ mùa đang bắt đầu ở châu Âu và châu Mỹ, việc cắt giảm sẽ được thể hiện rõ.
Có một thời gian ngắn đã giảm xuống 360 đo/tấn fob tại Nola vào đầu tuần này, giá Ure của Mỹ đã di chuyển nhanh chóng trở lại lên đến 380 đô/tấn fob cho việc mua hàng nhanh chóng và 390 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 3. Thị trường có thể vẫn tăng do dự báo nhu cầu đạm Ure vào mùa xuân có khả năng sẽ tăng lên nữa trong Q.1 này.
Thị trường Ure hạt trong đã giảm so với Ure hạt đục. Giá tại Yuzhny đã giảm xuống còn 360 đô/tấn fob tuần này và giá Cfr giảm ở mức 5 – 10 đô/tấn tại thị trường Mỹ La tinh. Một phần là do thị trường vận tải hàng hoá rất yếu, các thương nhân cạnh tranh khó khăn cho việc bán hàng vì ít có nhu cầu mua nên cơ hội tăng giá là rất ít.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá Urê hạt trong đã giảm xuống theo giá fob tại mức 359 – 360 đô/tấn fob tuần này sau việc bán hàng của hai nhà sản xuất Ucraina cho thương nhân. Việc kinh doanh cạnh tranh gay gắt ở Mỹ Latinh cũng đã đẩy mức giá xuống thấp hơn.
NF đã bán khoảng 40.000 tấn Ure hạt trong trong những ngày gần đây với mức 359 – 362 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 3.
Baltic: Giá bao gồm các mức giá rộng, từ giữa 370 đô/tấn tại Muuga đối với các lô hàng Ure hạt trong nhỏ lẻ, với số lượng tại cảng lớn giá thấp hơn 360 đô/tấn fob.
Đông Âu đã nâng giá Ure hạt đục tại Ai Cập lên 405 đô/tấn fob do tình hình ở Ai Cập và được cho là đã bán hết hàng cho châu Âu trong tuần này.
Châu Âu:
Italia: Yara được báo cáo là đã bán được số lượng nhiều của Ure hạt đục cuối tuần qua tại mức giá đóng bao là 358 – 365 €/tấn. Tương đương với 450 – 455 đô/tấn cfr. Hiện đã có rất nhiều Ure hạt đục bán trong tuần qua ở mức giá đóng bao từ 360 – 370 €/tấn, nhưng theo tỷ lệ rộng rãi khác thì giá cfr vào khoảng 440 – 460 đô/tấn cfr.
Châu Phi:
Ai Cập: Sự chú ý của thế giới đã tập trung vào Ai Cập trong tuần qua. Những bất ổn về chính trị đã buộc phải trì hoãn hội nghị hàng năm của Hiệp hội Phân bón Ả Rập và đã gây ra dấu hỏi về nguồn hạt Ure xuất khẩu trong tháng 2. Tại Ai Cập mỗi tháng xuất khẩu 280.000 tấn Ure hạt đục chiếm 9% kim ngạch xuất khẩu Ure trên thế giới. Họ là nguồn cung cấp Ure hạt đục quan trọng nhất cho các thương nhân trên thế giới.
Châu Á:
Ấn Độ: Một cuộc họp của Nhóm các Bộ trưởng, dự kiến vào ngày 18/2 để thảo luận về việc sẽ bãi bỏ việc kiểm soát giá Ure. Trong khi việc giảm nhập khẩu sẽ diễn ra vào năm 2011. Hầu hết các nhà quan sát đều nghi ngờ rằng chính phủ sẽ loại bỏ việc kiểm soát giá cả.
Thái Lan: Helm đã bán được rất nhiều Ure hạt đục tương đương với 417 đô/tấn cfr, được cho là đến hết tháng 3. Koch đã cung cấp vật liệu cho Omani ở mức giá thấp 410 đô/tấn cfr.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường Ure hạt đục đã bắt đầu đảo ngược. Giá bán hàng đã xuống đến 360 đô/tấn fob tại Nola cho tải hàng vào đầu tuần này, nhưng đã trả 380 đô/tấn cho tháng 2 và 390 đô/tấn cho tháng ba.
Giá thay thế tại thị trường Trung Đông là khoảng 390 đô/tấn fob tại Nola, dựa trên giá 395 đô/tấn fob tại AG cộng với cước vận chuỷen 28 – 29 đô/tấn cho các chi phí khác. Vì vậy, các thị trường bây giờ có thể tạm dừng để đạt đến mức độ giao hàng trong tháng.
Mehico: Incofe đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong cho Corinto, Nicaragua và Acajutla, tại mức giá 400 đô/tấn cfr.
Brazil: Gần đây doanh số bán hàng của AN đã diễn ra tại mức 338 – 345 đô/tấn cfr, phản ánh mức thấp 300 đô/tấn tại biển Đen.
II/Thị trường photphatte
Giá DAP tại một số thị trường
Vịnh Mỹ: 595 – 600 đô/tấn fob Tunisia: 575 – 580 đô/tấn fob
Morocco: 610 – 615 đô/tấn fob Brazil: 610 – 615 đô/tấn cfr
Thị trường Phosphate xuất hiện với một cơn bão: Sản xuất ngừng hoạt động tại Tunisia, Port đóng cửa nhà máy ở Ai Cập, chi phí giá cả hàng hoá tăng vọt giữa lúc đầu cơ nặng, thực phẩm lạm phát tại các trung tâm dân số lớn, hàng tồn kho thấp trên toàn thế giới.
Mặc dù với các yếu tố này, người mua và các thương nhân vẫn không vội vã họ đang chờ đợi để xem kết quả và các tác động tại thị trường Phoschem - Ấn Độ với các hợp đồng cho năm 2011 – 2012.
Các cuộc đàm phán của Ấn Độ có thể sẽ hoàn tất vào cuối tuần này với giá NBS được sửa đổi được công bố trong ngân sách liên bang.
Trong khi đó, giá DAP mà Tampa đang nắm giữ chỉ là 600 đô/tấn fob với Morocco giao dịch ở mức 615 đô/tấn fob tuần này. Giá DAP được bán vào các thị trường cung cấp tại châu Âu và Nga giảm ở mức 580 đô/tấn fob.
Mỹ La Tinh:
Đông Âu cung cấp 25 – 30.000 tấn MAP cho Brazil / Argentina với mức giá yêu cầu thấp 580 đô/tấn fob. Keytrade đã bán được 20 – 25.000 tấn TSP cho trung Quốc với mức 480 đô/tấn cfr vào cuối tháng.
Nga và Moroocco đang tìm kiếm thị trường để tăng giá cho lô hàng tháng hai với phạm vi 625 – 630 đô/tấn cfr cho MAP (từ 610 đô/tấn cfr cho tải hàng tháng 1). Tuy nhiên, việc cung cấp tại chỗ thấp hơn ở Argentina có thể làm khó khăn dẫn tới Đông Âu với mức 583 – 585 đô/tấn cfr.
Tại FSU/ Đông Âu:
Uralchem đã thảo luận về lô hàng MAP cho tháng 3 đến Mỹ Latinh với mức giá 580 đô/tấn fob.
Eurochem đã chỉ ra DAP của Lifosa đã được bán vào tuần trước tại mức 585 – 587 đô/tấn fob cho nửa cuối tháng 2, lên 5 – 7 đô/tấn cho doanh số bán hàng tháng 2.
Trung tần DAP được cung cấp tại mức 620 – 622 đô/tấn cfr tương đương 632 đô.
Tổng nhu cầu DAP là chậm, trong khi tập trung vào việc cung cấp những gì đã bán ra, cung cấp của DAP được giảm, do đó, thị trường đang ở trạng thái cân bằng ở mức độ hoạt động thấp.
OCP đã tư vấn bán được 15 – 20.000 tấn DAP cho châu Âu vào giữa tuần tại mức 610 – 615 đô/tấn fob. 20.000 tấn khác là có sẵn cho lô hàng sang châu Âu, với OCP bắt đầu từ 620 đô/tấn fob và kết thúc ở mức 630 đô/tấn fob. DAP tại VSL với số lượng lớn tương đương với VDB tại 480 – 482 €/tấn. Giá DAP tại Ghent đã vững chắc với 625 đô/tấn fob, các thương nhân đang đẩy mức giá lên 630 đô/tấn fob.
Giá NPK tại Yara ổn định ở mức 400 €/tấn với số lượng lớn, các điểm PK 0-25-25 là 385 – 395 €/tấn. Một số khách hàng lớn đã đặt hàng cho tháng 4 với mức 415 – 420 €/tấn.
Giá DAP trong nước Ý đã không thay đổi từ hai tuần trước với mức 495 – 505 €/tấn đóng bao tại Ravenna. Điều này tương đương với khoảng 638 – 652 đô/tấn cfr với số lượng lớn.
Tại Đức: Giá DAP vững chắc hơn, các thương nhân đang nắm giữ số lượng lớn tối thiếu 620 đô/tấn, tăng từ 615 – 623 đô/tấn trong phạm vi hai tuần trước, và thúc đầy lên 630 đô/tấn.
Các nguồn cung cấp nhỏ của MAP tại thị trường Baltic ở mức tối t hiểu 640 đô/tấn fob, tăng khoảng 5 đô/tấn từ hai tuần trước đây.
Morocco: OCP phân bổ trên DAP/ MAP thông qua tháng hai và chưa cho biết mức giá tháng ba. Tháng Hai bán hàng cho DAP thực hiện tại mức 610 – 615 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Giá DAP và Phoschem dự kiến sẽ diễn ra ngắn. Trong bối cảnh lạm phát lương thực trong nước tăng, Giá DAP và các chi phí nguyên liệu, các mối đe doạ tiềm năng để cung cấp nguồn của cả hai vì tình trạng bất ổn dân sự trong và xung quanh Bắc Phi.
III/Thị trường Potash
Giá MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Israel: 320 đô/tấn fob Brazil: 440 – 450 đô/tấn cfr
Thị trường MOP vẫn chặt chẽ. Các cuộc đình công tại các cơ sở sản xuất thuộc Israel đã giảm. Các nhà cung cấp đang tìm kiếm một lượng khách hàng gia tăng trong Q.II.
Châu Á:
Canpotex đã tăng 30 đô/tấn tới thị trường châu Á. Sự gia tăng này phản ánh mức giá xuất khẩu mới với 460 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và 475 đô/tấn cfr cho MOP hạt. Đây là hiệu quả tăng từ đầu tháng tư cho đến khi có thông báo mới. Một nhà cung cấp đã đồng ý với một số lượng nhỏ 2 – 3.000 tấn MOP chuẩn với mức 460 đô/tấn cfr.
Sinofert và APC đã nhất trí về các điều khoản và điều kiện chỉnh sửa 50% khối lượng dành cho việc giao hàng từ Jordan sang Trung Quốc. Gia tăng 50 đô/tấn cho các hợp đồng cuối cùng.
Ấn Độ: Với các thị trường MOP đang được thắt chặt, một số cam kết về giá cả sẽ đi đến quyết định thực tế về trợ cấp giá có thể tăng trong năm tới. Hy vọng giá MOP có thể ở mức 370 đô/tấn cfr. Giá giao ngay ở Đông Nam Á đã được thành lập với mức 430 đô/tấn cfr trong Quý đầu tiên của năm 2011 và đang được xem xét để thiết lập đi đến 460 đô/tấn fob. Các mức giá hợp đồng ở Trung Quốc đã được thiết lập ở mức độ phổ biến rộng rãi 400 đô/tấn cfr. Đây là việc tăng hơn 50 đô/tấn so với năm ngoái. Trên cơ sở đó Ấn Độ sẽ đi đến mức tối thiểu là 420 đô/tấn cfr. Người Trung Quốc sẽ phải đối mặt với việc tăng giá nếu thị trường vẫn chặt chẽ như hiện tại.
Châu Âu:
Đức: Chúng tôi đã báo cáo tuần trước rằng Kali K + S đã hy vọng để tiếp tục sản xuất vào thứ hai tai nhà máy Sigmudshall. 70.000 tần sản phẩm ước tính đã bị mất. Bất kỳ một sản lượng MOP chuẩn và hạt bị mất sẽ được bù đắp bằng việc sản xuất thêm tại các nhà máy khác K + S.
Kali K + S cũng được hy vọng trở lại lịch trình của tuần đầu tiên hoặc của tháng hai với việc giao hàng của hàng MOP, sau khi bị chậm trễ gây ra bởi điều kiện mùa đông khắc nghiệt và các vấn đề đường sắt tại Pháp.
Mỹ La Tinh:
Canpotex đã tăng 30 đô/tấn tại thị trường Mỹ Latinh. Sự gia tăng này phản ánh mức giá xuất khẩu căn cứ mới là 460 đô/tấn cfr cho MOP chuâqnr và 475 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
Brazil: SQM đã bán một số lượng hàng MOP chuẩn và MOP hạt được vận chuyển trong tháng hai ở mức 420 đô/tấn và 440 đô/tấn cfr không có giảm giá. Điều này chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu hiện tại.
IV/Thị trường SULPHUR
Giá Sulphur ở một số nơi như sau:
Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 120 – 142 đô/tấn fob
Ấn Độ: 190 – 205 đô/tấn fob Trung Quốc: 185 – 205 đô/tấn fob
Thị trường lạc quan hơn trong tuần này khi OSP tuyên bố giá cho tháng 2 năm 2011 với mức 190 đô/tấn tại Ruwais, tăng 25 đô/tấn vào tháng 1. Các sự kiện tại Bắc Phi trong tuần này đã thêm một biện pháp mới của sự không chắc chắn cho thị trường. Trong cuộc đình công đang diễn ra tại Tunisi, làm cho thị trường lại bất ổn đặc biệt là tại Biển Đen.
Các thị trường Trung Quốc đã yên tĩnh với sự bắt đầu năm mới, nhưng cơ bản thị thị trường đan tìm kiếm nguồn cung mạnh mẽ. Một số nhà cung cấp lớn đã nhấn mạnh rằng người tiêu dùng đã dừng ở mức 195 – 200 đô/tấn cfr, và doanh số bán hàng đạt 205 – 210 đô/tấn cfr chủ yếu là cho thương nhân hoặc người dùng cuối cùng ở miền bắc Trung Quốc.
Ở Ấn Độ có những báo cáo chưa xác nhận rằng IFFCO đã hoàn thành việc mua hàng tại chỗ với mức 199 đô/tấn cfr cho hai lô hàng.