Yuzhny: 359 – 363 đô/tấn fob Trung Quốc: 395 – 405 đô/tấn fobBaltic: 355 – 370 đô/tấn fob Brazil: 388 – 390 đô/tấn cfrUrê hạt đục: Iran: 375 – 380 đô/tấn fob Indonesia: 395 – 400 đô/tấn fobNam Á: 414 – 416 đô/tấn cfr Vịnh Mỹ: 373 – 378 đô/tấn fob"/>Yuzhny: 359 – 363 đô/tấn fob Trung Quốc: 395 – 405 đô/tấn fobBaltic: 355 – 370 đô/tấn fob Brazil: 388 – 390 đô/tấn cfrUrê hạt đục: Iran: 375 – 380 đô/tấn fob Indonesia: 395 – 400 đô/tấn fobNam Á: 414 – 416 đô/tấn cfr Vịnh Mỹ: 373 – 378 đô/tấn fob"/>

Thị trường phân bón Quốc tế tuần Từ 14 - 20/02/2011

04:28 CH @ Thứ Ba - 22 Tháng Hai, 2011

I/Thị trường Urea:Urê hạt trong:

Yuzhny: 359 – 363 đô/tấn fob Trung Quốc: 395 – 405 đô/tấn fob

Baltic: 355 – 370 đô/tấn fob Brazil: 388 – 390 đô/tấn cfr

Urê hạt đục:

Iran: 375 – 380 đô/tấn fob Indonesia: 395 – 400 đô/tấn fob

Nam Á: 414 – 416 đô/tấn cfr Vịnh Mỹ: 373 – 378 đô/tấn fob

Thị trường Ure suy yếu vì nhu cầu thấp

Việc thiếu nhu cầu Ure tại chỗ kết hợp với mức giá sản xuất cao bên ngoài Trung Quốc đang buộc giá giảm thấp hơn. Điều này bất chấp giá cả cây trồng đang tăng cao trên thế giới và dự kiến sẽ tăng nhu cầu vào vụ xuân 2011 trong nhiều lĩnh vực.

Doanh số bán hàng của Ure hạt trong tuần này ở mức thấp giữa 350 đô/tấn fob tại biển Đen. Một số là do thương nhân bán, một số do các thương nhân trực tiếp bán với các nhà sản xuất Nga.

Tại thị trường Mỹ Latinh: Người mua thấy rằng giá giảm xuống 390 đô/tấn cfr tại các cảng bờ biển phía đông. Mexico đã mua 8 – 9 tàu hàng Ure trong 2 – 3 tuần qua.

Hoạt động mua bán trì trệ tại Ai Cập do những sự kiện chính trị nên việc bán hàng có thể tiếp tục vào nửa sau của tháng. Thị trường châu Âu, và thị trường Hoa Kỳ đã suy yếu, thương nhân không vội vàng mua các loại Ure hạt đục. Điều này buộc giá tại Ai Cập phải giảm xuống và việc bán hàng nhỏ lẻ đã được thoả thuận trong tuần này với mức 405 đô/tấn fob, giảm 20 đô/tấn fob cho doanh số bán hàng đầu tháng 2.

Giá Ure hạt đục tại Mỹ đã trở lại ở mức thấp 370 đô/tấn fob tại Nola trong tuần này. Nhưng được dự báo là sẽ hồi phục cho vụ mùa tới.

Các nhà cung cấp Ure hạt đục tại Trung Đông đang cố gắng giữ gias cho vụ mùa vào tháng 3 với mức trên 390 đô/tấn fob. Có một số 60 – 70.000 Ure hạt trong vẫn sẵn có tại các cảng Trung Quốc. Giá gần 400 đô/tấn fob.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Không có hàng mới nào được báo cáo trong tuần này. Cherkassy và AFT vẫn còn một số trọng tải hàng cho tháng 2 để bán và đang yêu cầu ở mức 370 đô/tấn fob. Tuy nhiên, các nhà sản xuất thì nói rằng các hồ sơ dự thầu sẽ không cao hơn 360 đô/tấn fob. Các thương nhân đang tìm kiếm để bán lại ngắn hơn là mua trên 360 đô/tấn fob.

Baltic: Băng tan và nước đá tại các cảng vẫn bị ảnh hưởng lan rộng, do sự chênh lệch cước vận chuyển. Các lô hàng cho tháng 2 đang bị trì hoãn. Giá vận chuyện đã tăng thêm 10 đô/tấn để đến RigaSt Pêtersburg.

Eurochem: Ameropa đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục cho lô hàng đến Mexico với mức 390 đô/tấn fob. Eurochem sẽ tải 25.000 tấn Ure hạt trong vào cuối tháng 2 cho Trung Mỹ với giá 407 đô/tấn cfr.

Vương quốc Anh: Ure hạt đục được cung cấp tại 299 bảng Anh /tấn cfr. Với số lượng lớn là 275 bảng Anh/tấn cfr. Điều này tương đương với khoảng 440 đô/tấn cfr hoặc 400 – 405 đô/tấn fob tại Ai Cập.

Châu Phi:

Ai Cập: Helwan và Alexfert đã chào bán Ure tuần này cho lô hàng tháng 2. Thương nhân nhận thấy thị trường đang đi xuống và đã miến cưỡng để mua quá sớm. Với mức 405 đô/tấn fob.

Alexfert đã bán 15.000 tấn đến Koch tuần trước với giá 415 đô/tấn fob nhưng đã không bán hàng mới cho tuần này. Alexfert có khoảng 25.000 tấn Ure hạt trong còn lại để bán cho tháng này.

Tây Phi: Bacuche đã cung cấp 1- 2 lô hàng Ure hạt trong cho lô hàng đến Tây Phi. Được báo cáo ở mức 390 đô/tấn cfr.

Trung Đông:

Không có bán hàng mới trong tuần này, sản xuất được bán ra cho tháng 2 và được yêu cầu ở mức 390 – 395 đô/tấn fob cho Ure hạt đục tháng 3.

PIC: Nửa lô hàng Ure hạt đục tháng 2 vào giữa 390 đô/tấn fob.

Oman: Quantum sẽ chuyển 30.000 tấn Ure hạt đục cho Australia trong tháng 3 này, giá mua tại mức 390 đô/tấn fob.

Châu Á:

Ấn Độ: Bộ trưởng Nông nghiệp đã đặt ra một giá tương đương nhập khẩu đối với phân Ure là: 350 đô/tấn cfr cho năm 2011 – 2012, tăng từ 310 đô/tấn trong năm 2010 – 2011. Giá này có liên quan rất ít đến giá phân Ure nhập khẩu, trừ khi chính phủ quyết định bãi bỏ sự kiểm soát với giá Ure từ đầu năm 2011 – 2012.

Trung Quốc: Có một số lượng rất hạn chế Ure hạt trong vẫn còn được bán tại các kho ngoại quan của Trung Quốc, ước tính còn khoảng 60 – 70.000 tấn, mà tất cả đều nằm trong tay của thương nhân. Giá khoảng 395 – 405 đô/tấn fob, với thương nhân cung cấp giá hạt trong gần 430 đô/tấn cfr cho thị trường Philippine.

Hạn hạn đang ảnh hưởng ở phía Bắc và Đông Bắc, chiếm khoảng 80% diện tích lúa mì mùa đông của Trung Quốc.

Các nhà sản xuất đã tăng giá lên hơn 2.000 nhân dân tệ /tấn đóng gói nhưng không được chấp nhận trên thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu đang ở trang thái cung nhiều hơn cầu.

Giá thực tế đã thay đổi rất ít, ở mức 1.900 – 1950 NDT / tấn tương đương với 290 – 295 đô/tấn fob, tại các cảng biển 330 – 335 đô/tấn fob.

Thái Lan:Thị trường Thái Lan tương đối ổn định. Ameropa đã chào bán được Ure hạt đục với giá 418 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 3. Doanh thu cuối cùng đã được thực hiện ở mức 414 – 415 đô/tấn cfr khoảng hai tuần trước, một mức giá thấp ở Đông Nam Á.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục đã giảm mạnh trong tuần này, rất hiếm người mua. Giá hàng tại sà Prompt đã giảm xuống còn 373 đô/tấn fob tại Nola. Mức giá sà trong ngày cũng xuống đến 378 – 380 đô/tấn fob tại Nola, có giao dịch ở mức giá 382 – 383 đô/tấn fob đầu tuần.

Mexico: Các nhà nhập khẩu đã mua 8 – 9 lô hàng Ure, chủ yếu là Ure hạt trong cho hàng tháng 2 và tháng 3. Tepeyac đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục từ Ameropa với mức 430 đô/tấn fob. Cước vận chuyển từ Klaipeda đặt tại mức 38 – 40 đô/tấn fob.

Brazil: Heringer được cho là đã mua Ure hạt trong với mức 390 đô/tấn cfr cho lô hàng tới Vitoria. Trammo sẽ chuyển 30.000 tấn Ure hạt trong tới Ventsipls với mức 390 đô/tấn cfr.

II/ Thị trường POTASH

Giá MOP tại một số thị trường:

Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 295 đô/tấn fob

Ấn Độ: 370 đô/tấn cfr Brazil: 440 – 450 đô/tấn cfr.

Thị trường kali vẫn bất ổn nhưng các cuộc đình công tại Isrel đã đạt đến một giải quyết trong tuần này, sớm hơn một số đã huy vọng. Sản xuất được tiếp tục lại bằng việc giải quyết một lô hàng đến Trung Quốc gồm 500.000 tấn MOP với mức giá tương tự.

Canpotex đã ký kết khoảng 150.000 tấn hàng cho lô hàng quý II với mức giá mới lừ 460 đô/tấn cfr cho hạt chuẩn và 475 đô/tấn cfr cho hạt đục. Mức giá này cũng được ký kết với 5 thị trường châu Á khác nhau.

Đáng chú ý hiện nay tập trung vào thị trường Ấn Độ, nơi mà các hợp đồng hiện tại đang gần hoàn thành. Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra những ý tưởng về giá tăng 40 – 50 đô/tấn cfr lên 350 đô/tấn cfr. Nhưng hầu như là không thực hiện. Các nhà cung cấp cho rằng những ý tưởng này được cho là vẫn còn cao hơn nhiều.

Châu Á:

Giá hợp đồng được điều chỉnh ở mức 460 đô/tấn cfr cho hạt MOP chuẩn và 475 đô/tấn cfr cho MOP hạt. Giá mới đang trên đường được thành lập. Thực tế, hầu hết khách hàng được cho là có nhiều lo ngại về việc đảm bảo trọng tải hơn là về giá cả.

Trong thị trường cước vận tải hàng hoá tỷ lệ MOP từ Vancouver trung bình khoảng 35 – 40 đô/tấn để vào các thị trường lân cận Đông Nam Á.

Trung Quốc: ICL sẽ cung cấp cho khách hàng Trung Quốc 500.000 tấn kali trong nửa đầu năm 2011. Giá usd/tấn tương tự như giá gần đây mà các nhà cung cấp MOP kết thúc vào thị trường Trung Quốc. Giá cao hơn 50 đô/tấn so với năm 2010.

Thái Lan: Các doanh thu số lượng nhỏ của các hạt MOP chuẩn của APC được báo giá mới 460 đô/tấn cfr đến Thái Lan và Philipine. Tổng số cho tất cả ba thị trường trên khoảng 15.000 tấn cho lô hàng trong tháng 4

Ấn Độ: EGOM đã cố định giá nhập khẩu vào thị trường này. Mức giá tương đương: DAP: 580 đô/tấn cfr, MOP: 390 đô/tấn cfr, Ure: 350 đô/tấn cfr và Phosphate: 180 đô/tấn cho năm 2011 – 2012. Các nhà nhập khẩu sẽ được mời ký hợp đồng, giá cả và các NBS sẽ được sửa lại cho phù hợp. Trước đây giá 350 đô/tấn đã được thiết lập cho MOP.

Các nhà cung cấp ở nước ngoài nghĩ có thể giá sẽ cao hơn mức này. Một số thì cho rằng giá sẽ khoảng 440 đô/tấn cfr cho một hợp đồng sáu tháng. Điều này là cao hơn 70 đô/tấn mà Ấn Độ đã trả cho các hợp đồng năm qua. Trong khi giá hợp đồng của Trung Quốc tăng 50 đô/tấn (có nơi 55 đô/tấn), thị trường quốc tế đã thắt chặt đáng kể từ sau đó (đặc biệt là sau khi giá 460 đô/tấn được chấp nhận tại các thị trường tại chỗ châu Á trong Quý 2).

Châu Âu:

EU/ Tây Âu: Các công ty đường sắt tại Đức đang cắt giảm khả năng vận chuyển MOP từ các mỏ K + S của Kali. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến K + S trong năm. Để cải thiện các tác động, Kali K + S được vận chuyển bằng các tuyến đường khác như xe tải và xà lan và có thể vận chuyển ven biển, nhưng như thế vẫn là không đủ.

Bắc Mỹ:

Hoa Kỳ/ Canada: Thị trường rất chặt chẽ. Hàng tồn kho giảm 84.770 tấn sản phẩm vào tháng Giêng. Với 1.920.000 tấn MOP. Đây là sự suy giảm đến 4% từ cuối tháng 12 năm 2010 và 26% vào cuối tháng 1 năm 2010.

III/Thị trường PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 610 – 615 đô/tấn fob Trung Quốc: 570 – 580 đô/tấn fob

Baltic: 590 – 595 đô/tấn fob Brazil: 630 – 635 đô/tấn cfr.

Trong khi chờ một sự điều chỉnh trong thị trường cho mức giá hợp đồng DAP tại thị trường Ấn Độ, người mua tiếp tục tăng giá ý tưởng P2O5 của họ. Phoschem đã bán được một lô hàng cho Tampa với giá 610 đô/tấn fob. Pakistan đã trả 645 đô/tấn cfr cho một lô hàng của Marốc. Khách hàng châu Âu cũng trả theo giá 590 – 595 đô/tấn fob tại Klaipeda cho DAP của Lifosa.

Brazil đã trả 510 đô/tấn cfr cho TSP Trung Quốc.

Bắc Mỹ

Xuất khẩu Mỹ: Trong khi ngành công nghiệp nước này đang chờ vào kết quả giá tại Ấn Độ, DAP Mỹ đã được đặt vào mức 610 – 613 đô/tấn. Phoschem hiện đang đàm phán giá năm 2011 – 2012 không có cạnh tranh với Nga, Ả Rập hoặc Morocco. Giá cho sự thoả hiệp là 600 đô/tấn cfr tại Ấn Độ, Phoschem sẽ có một tải trọng hàng 2 triệu tấn DAP với giá 550 đô/tấn fob cho 12 tháng tiếp theo.

Phoschem, Keytrade và Trammo bán tất cả hàng cho Mexico với mức 610 – 613 đô/tấn fob.

Argentina: Người mua đã hoạt động trở lại trong tuần này và phải trả 20 đô/tấn cho giá DAP cuối cùng tại 645 đô/tấn cfr. Giá cung cấp mới gần 650 đô/tấn cfr.

Brazil: Các thương nhân Trung Quốc đã thanh lý lô hàng tháng 2 với 500 đô/tấn cfr lên đến 510 đô/tấn cfr. Chi phí thay thế tại Trung Quốc bây giờ là gần 480 đô/tấn fob, và cung cấp mới được đi vào với giá 520 – 525 đô/tấn cfr. Có một số biến động về giá cả tuỳ thuộc vào khả năng của người mua Brazli.

IV/Thị trường SULPHUR

Giá Sulphur tại một số thị trường:

Vancouver: 175 – 185 đô/tấn fob Iran: 142 – 167 đô/tấn fob

Vịnh Mỹ: 175 – 180 đô/tấn fob Ấn Độ: 199 – 220 đô/tấn fob

Giá chuyển lên 210 – 220 đô/tấn cfr trong hầu hết các thị trường

Thị trường tăng lên một lần nữa, nhưng không đáng kể. Giá cả tiếp tục di chuyển cao hơn nhưng thiếu sự có mặt của Trung Quốc. Ở tất cả các vung, nhu cầu và cung cấp mạnh mẽ từ các nhà sản xuất P2O5 phân bón phốtphát, đã đẩy giá cao hơn đến phạm vi 210 – 220 đô/tấn cfr. Tại Ấn Độ mức giá được hoàn thành ở mức 218 đô/tấn cfr. Vịnh Hoa Kỳ đã chuyển lên 220 đô/tấn cfr. Giá Trung Quốc đã tăng từ từ đến phạm vi 210 – 215 đô/tấn cfr, với trọng tải Canada đang được hoàn tất trong tuần này với khoảng 212 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Các thương nhân báo cáo rằng hầu hết các doanh nghiệp mới hoàn thành kể từ khi Trung Quốc trở lại làm việc với giá thực hiện trong phạm vi 205 – 208 đô/tấn cfr. Kinh doanh nhiều hơn trong tuần này được hoàn thành trong khoảng 210 – 215 đô/tấn cfr.

Một người Canada bán lưu huỳnh đã được báo cáo hoàn thành bởi Fertisul vào khoảng 212 đô/tấn cfr cho lô hàng đến Nam Thông. Khối lượng hàng hoá kể từ khi kết thúc kỳ nghỉ lễ của Trung Quốc không cao như đã được dự đoán.

Chính phủ Trung Quốc tập trung vào kiềm chế lạm phát thông qua tăng lãi suất tăng chi phí tín dụng nhằm hạn chế đầu cơ mua và điều này sẽ cắt giảm thời gian các nhà đầu cơ muốn giữ cho sản phẩm. Các nhà đầu cơ đã mua được tại mức 180 – 190 đô/tấn cfr và có thể được bán có lợi nhuận tốt.

Ấn Độ: FACT đã giao 25.000 tấn cho lô hàng tháng 3 với mức thấp nhất tại giá 218 đô/tấn cfr. Hồ sơ dự thầu đã được gửi bởi Thuỵ Sỹ, Singapore, ETA và Havi với giá lên đến 245 đô/tấn cfr.

Thị trường Mỹ vẫn ổn định. Giá DAP xuất khẩu 600 đô/tấn fob.

Nguồn: