Thị trường phân bón Quốc tế tuần Từ 18 - 24/04/2011

11:00 SA @ Thứ Hai - 25 Tháng Tư, 2011

I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:

Yuzhny: 345 – 350 đô/tấn fob Baltic: 335 – 350 đô/tấn fob

Trung Quốc: 340 – 345 đô/tấn fob Brazil: 370 – 375 đô/tấn cfr

Có thể nhận ra thị trường hiện nay đã lên cao với mức giá thầu lên cho Ure trong tháng. Lượng hàng còn lại của Baltic và Yuzhny đã được mua cho tháng. Lô hàng của Ai Cập đã được mua với mức 395 đô/tấn fob, giá Ure tại Trung Đông đang tăng trở lại với mức 350 đô/tấn fob.

Giá đã được thiết lập tại Ai Cập, nơi mà sự cạnh tranh các hàng hoá còn lại đều tăng lên 30 – 35 đô/tấn fob so với tuần trước. Balderton đã mua một lô hàng với mức 395 đô/tấn fob và dự kiến sẽ gửi tới Ý, nơi mà giá thành phẩm Ure hạt đục đang xuống. Khi nhu cầu của châu Âu thấp hơn, Ai Cập sẽ tăng giá thêm.

Tại Yuzyny và Baltic giá đã di chuyển lên đến 350 đô/tấn fob, giá đã tăng vào đầu tuần trước. Khi việc đóng cửa một số nhà máy ở Libi vẫn diễn ra.

Ure tại Trung Đông có giá ngang bằng với Yuzhny, đó là điều không bình thường, và các thương nhân đã chuyển sang mua hang tại chỗ trong tuần này để khai thác sự khác biệt về giá giảm. Omani đã bán được với mức 350 đô/tấn fob và giá chào bán hiện nay ở gần 360 đô/tấn fob.

Một số người mua đã nhảy vào thị trường Mỹ trong tuần này, và từ những tác động mới giá đã được đẩy lên khoảng 25 đô/tấn. Hoa Kỳ vẫn chưa bắt kịp với giá tại thị trường quốc tế, nhưng mức tăng đã bắt đầu xuất hiện, do việc hạn chế sử dụng phân bón từ nay cho đến mùa xuân này do thời tiết xấu. Thị trường tháng 5 tới dự kiến tăng trên 360 đô/tấn fob cho Q.3.

Tại FSU, Đông Âu

Yuzhny: Doanh số bán hang Ure hạt trong đã diễn ra tại mức: 345 – 350 đô/tấn fob cho tải hang tháng 5. Các nhà sản xuất Ucraina hiện đang nắm giữ một số vị trí chính. AFT đã bán 35 – 40.000 tấn Ure hạt trong trong phạm vi 345 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất có khả năng yêu cầu mức 355 – 360 đô/tấn fob cho các tháng tiếp theo.

Phosagro: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong đến Ameropa cho tháng với mức 337 – 338 đô/tấn fob.

Châu Âu:

Ý: Giá Ure hạt đục đã tăng lên 315 – 320 €/tấn, đồng nghĩa với mức 415 – 425 đô/tấn cfr. Mức giá tối đa chi phí trong cuối tuần đạt 385 đô/tấn cfr tại Ai Cập. Giá bán buôn đang cố gắng tăng giá của mình với mức 315 – 325 €/tấn, Các nhà nhập khẩu lớn dường như đã tổ chức khá tốt về giá cả trong nước trong vòng 6 tuần qua. Quyết tâm củng cố mức giá từ 415 – 425 đô/tấn cfr tại Ravenna.

Châu Phi:

Ai Cập: Các nhà sản xuất đã bán được hàng trong tháng Tư. Mopco tổ chức đấu thầu bán hang vào ngày 20/4 cho 20 – 30.000 tấn Ure hạt đục, lãi suất giữa các thương nhân rất cao. Đây là số hàng mới nhất được bán trong tháng, với mức 395 đô/tấn fob, tăng khoảng 30 đô/tấn vào tuần trước.

Trung Đông:

Oman: Ameropa đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục từ SIUCI với mức 350 – 355 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 5 tới Argentina.

Châu Á:

Trung Quốc: Một vài doanh nh©n bán hàng cho tháng 7 đã được đồng ý do đã làm sáng tỏ sự lo ngại về thuế xuất khẩu Trung Quốc. Các nhà cung cấp lớn hơn đang yêu cầu các thương nhân quốc tế thống nhất về mức trọng tải để có được mức giá thống nhất sau đó. Một số nhà cung cấp nhỏ hơn ở Trung Quốc đã chuyển giao vị trí của họ bằng cách bán cho phần lớn các công ty Trung Quốc những người có nhiều khả năng về tài chính và lưu trữ Ure tại các cảng.

Sự không chắc chắn và những lo ngại về việc áp dụng mức giá cơ bản của 2.100 Nhân dân tệ cho xuất khẩu Ure. Xuất khẩu có giá ở trên mức này sẽ bị áp dụng một mức thuế cao hơn. Nhưng chính phủ Trung Quốc đã không làm rõ rằng: 2.100 nhân dân tệ này là đã bao gồm thuế xuất khẩu cơ bản 7% hay thuế 7% là trên 2.100 nhân dân tệ tương đương với 322 đô/tấn fob.

Thái Lan: Doanh thu gần đây nhất của Ure hạt đục đã diễn ra tại mức 370 – 371 đô/tấn cfr. Helm vừa chuyển 20 – 25.000 tấn hàng tại Oman với mức giá thấp dưới 360 đô/tấn cfr. Nhập khẩu được yêu cầu ở mức 380 – 385 đô/tấn cfr cho doanh số bán hàng mới, các nhà nhập khẩu đang vật lộn để tăng mức giá do hợp đồng hàng hoá được vận chuyển theo các sản phẩm đưa vào Thái Lan trong mức 360 đô/tấn cfr.

Châu Mỹ:

Mỹ: Giá Ure hạt đục đã tăng trong tuần qua, tất cả các giao dịch đã tăng lên từ 328 – 330 đô/tấn fob tại Nola vào cùng thời điểm. CF đã bán được mức sàn tại 355 đô/tấn fob cho tháng 6 và họ đang yêu cầu mức 360 đô/tấn fob.

Nhiều sàn đã được đặt tại mức 335 – 340 đô/tấn fob.

Mexico: Các thị trường đều yên tĩnh trong tuần này do kỳ nghỉ lễ Phục Sinh và cũng do sự gia tăng giá chào bán cho Ure. Căn cứ vào mức độ giá fob mới nhất tại Yuzhny và Baltic, các thương nhân đã đồng ý với mức 375 – 380 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong tại bờ biển phía đông.

Brazil: Thị trường hầu như không hoạt động trong tuần này do kỳ nghỉ lễ Phục Sinh. Các thương nhân đã chỉ ra mức tăng cho Ure hạt trong trong khoảng 380 đô/tấn fob.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 610 – 615 đô/tấn fob Baltic: 610 – 625 đô/tấn fob

Trung Quốc: 543 – 545 đô/tấn fob Brazil: 665 – 670 đô/tấn cfr

Người mua tại Mỹ Latinhd dã thử nghiệm với mức giá DAP tại Tampa tuần này cho hồ sơ dự thầu tối thiểu là 610 đô/tấn fob. Một trong những người mua đã bác bỏ mức 615 đô/tấn fob.

Ở Mỹ, thời tiết xấu, tuyết nhiều đã gây ảnh hưởng đến vụ lúa mì và trì hoãn hơn nữa những nhu cầu từ vụ mùa. Hàng tồn kho đã tăng trong tháng thứ 5 liên tiếp.

Tại Mỹ:

Xuất khẩu: Các nhà cung cấp đang dự tính mức xuất khẩu 90.000 tấn cho tháng 5. Mức giá chỉ dẫn là 610 đô/tấn fob tại Tampa, hầu hết người bán duy trì giá bán trong khoảng 610 và 615 đô/tấn fob tại Tampa.

Thị trường trong nước: Tuyết nhiều, thời tiết xấu, đã trì hoãn việc tiêu thụ lượng hàng từ nay cho đến mùa xuân. Giá tại kho lưu trữ cho DAP cũng tăng, trong khoảng 585 – 595 đô/tấn fob, mức giá sàn ở mức thấp 540 đô/tấn fob.

Mỹ Latinh:

Argentina: Mặc dù đang trong mùa thu hoạch đậu tương, bắt đầu vào vụ lúa mì. Giá cả trong nước vẫn trong khoảng 665 – 670 đô/tấn cfr, nhưng người mua đang đối mặt với lượng hàng tồn kho, phần lớn đã được cam kết cho nông dân.

Brazil: Giá bán hàng cho tháng đã đóng cửa vào cuối tuần trong mức 655 – 670 đô/tấn cfr, thị trường đã chậm lại. Thu hoạch vụ mùa cũng đang bắt đầu, các hoạt động tiêu thụ phân bón từ Đông Bắc Brazil đến Argentina đang chậm lại cho ngày lễ Phục Sinh. Sức mạnh của đồng Real so với đồng USD cũng tác động đến việc xuất khẩu của cây trồng.

FSU, Đông Âu:

Pháp: Thị trường DAP không ổn định, do không có doanh nghiệp mới nào. Giá ổn định trong phạm vi 640 – 645 đô/tấn fob.

Ý: Giá trong nước của DAP là ổn định ở mức khoảng 495 €/tấn.

Châu Á:

Trung Quốc: Những dự báo về giá DAP tại Trung Quốc (18.46) xuất khẩu trong tháng 6 - cửa số xuất khẩu cho tháng 9 đang được điều chỉnh xuống như các nhà sản xuất từ chối tại thị trường Ấn Độ. Giá xuất khẩu 7% cho cả năm không có giá trần.

Một số thương nhân đã có vị trí quan trong trên 20.20.0 (không có lưu huỳnh) cho Ấn Độ trong khoảng 355 – 370 đô/tấn fob, các nhà sản xuất chỉ yêu cầu mức 380 đô/tấn fob. Với Ấn Độ cho đến nay không muốn trả thêm trên 395 đô/tấn cfr, bất cứ giá nào trên 360 đô/tấn sẽ là một vấn đề.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:

Vancouver: 410 – 475 đô/tấn fob FSU: 400 – 475 đô/tấn fob

Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 470 – 525 đô/tấn fob

Mức giá mới cho người mua lớn nhỏ tại Brazil là: 520 – 530 đô/tấn cfr.

Trong hai đến ba tuần tới giá mới sẽ được thiết lập tại châu Á. Sau đó là định giá hợp đồng mới tại Ấn Độ và Trung Quốc.

Người Trung Quốc có thể bước vào thị trường để giải quyết giá hợp đồng trước Ấn Độ. Mọi người đều mong một sự gia tăng về giá, người mua của Trung Quốc đang mong đợi một mức giá trong khoảng 430 đô/tấn cfr.

Ấn Độ cũng đang tìm kiếm một mức giá mới trong khoảng thấp hơn 400 đô/tấn cfr, trong khi BPC đang cung cấp dưới mức 500 đô/tấn cfr. Sau khi trừ các chi phí khác, tương đương với mức 470 đô/tấn cfr. Giảm 5 – 10% giá tại chỗ trong SE châu Á.

Trung Quốc: Mọi người trên thị trường mong đợi rằng có một sự tăng giá và bảo đảm sản phẩm có sẵn. Với mức 430 đô/tấn cfr, lượng hàng qua các cảng đã di chuyển lên từ khoảng 533.000 tấn tuần trước đến 696.000 tấn trong tuần này. Giá MOP xuất kho tại các cảng biển đã tăng thêm 50 nhân dân tệ lên khoảng 455 – 475 đô/tấn fob theo giá hiện hành, không có nghi ngờ về sự tăng giá tiếp theo nữa. Giá MOP hạt từ FSU cũng được cho là tăng so với lượng tương tự khoảng 440 – 445 đô/tấn fob.

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 205 – 211 đô/tấn fob

Ấn Độ: 239 – 241 đô/tấn cfr Trung Quốc: 210 – 230 đô/tấn cfr

Tháng 4 là một tháng tích cực, giá ổn định đi kèm với các hoạt động giao dịch hàng sôi động trong tất cả các vùng. Ngoài việc thực hiện giá hợp đồng kinh doanh Q.2 với mức giá mới cao hơn mức thoả thuận trong tất cả các thị trường trong khoảng 220 – 240 đô/tấn cfr.

Đài Loan đã tổ chức đấu thầu bán hàng tại chỗ thấp hơn mức 230 đô/tấn fob tương đương với mức 245 – 250 đô/tấn cfr tại Trung Quốc. Việc giao dịch mới nhất với người mua tại Brazil có được trong phạm vi 265 – 270 đô/tấn cfr.

Giá lưu huỳnh nóng chảy tuần này được cam kết tại Hoa Kỳ với mức 220 đô/tấn cfr, tăng 35 đô/tấn.

Trung Quốc: Có báo cáo rằng mặc dù có sự nhầm lẫn về thuế xuất khẩu DAP, các nhà sản xuất tại Trung Quốc vẫn sản xuất với công suất trên 90%. Hàng hoá nhập khẩu lưu huỳnh vẫn đang được bảo đảm với mức 230 – 240 đô/tấn cfr, các hoạt động mua bán được tiếp tục với mức giá hấp dẫn hơn, nhưng nhanh chóng giảm bớt hàng tồn kho từ các cảng. Bán hàng mới nhất với mức 230 – 240 đô/tấn cfr vẫn còn dưới mức hiện tại so với các thị trường quốc tế khác.

Đài Loan đã tổ chức đấu thầu cho 15.000 tấn với mức 230 đô/tấn fob. Tương đương với 245 – 250 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Thị trường về giá Ấn Độ bất ngờ đã di chuyển vào mức 240 đô/tấn cfr. Nhu cầu về hàng nhập khẩu là không lớn.

Hoa Kỳ: Người mua hàng đầu Mosaic đã hoàn tất hợp đồng đầu tiền của mình với các nhà máy cung cấp, đồng ý tăng 35 đô/tấn cho một mức giá mới cao hơn 220 đô/tấn cfr tại Tampa. Các hợp đồng khác vẫn chưa hoàn thiện.

Brazil: Người tiêu dùng lưu huỳnh tại Brazil đã gần như hoàn thành việc mua hàng của họ cho lô hàng Q.2, kinh doanh tại chỗ vẫn còn ở mức 255 đô/tấn cfr, giá hợp đồng tại FSU, Trung Đông hoàn tất tại mức 230 – 240 đô/tấn cfr. Các thương nhân đã cung cấp hàng hoá mới tại mức 265 – 270 đô/tấn cfr.

Nguồn: