THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 430 – 435 đô/tấn fob Baltic: 420 – 430 đô/tấn fob
Trung Quốc: 430 – 450 đô/tấn fob Brazil: 445 – 450 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Iran: 415 – 420 đô/tấn fob Ai Cập: 452 – 453 đô/tấn fob
Indonesia: 438 – 445 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 471 – 490 đô/tấn cfr.
Giá Ure tiếp tục tăng trong tuần này. Tốc độ tăng mạnh, nhu cầu mạnh mẽ, trong khi các nhà cung cấp cũng cho biết giá sẽ tiếp tục tăng nữa. Giá tại Yuzhny đã lên đến 435 đô/tấn fob. Ure của Ai Cập đã bán được trên 450 đô/tấn fob, trong khi các thương nhân trả giá từ 467 – 477 đô/tấn fob cho Ure hạt trong của Indonesia. Thị trường Mỹ đã tăng thêm từ 15 – 20 đô/tấn fob, các thương nhân đấu thầu theo giá fob ở mức 450 đô/tấn fob. Mặc dù giá tăng, nhưng lượng hàng đã bán được hết, thị trường Mỹ Latinh là thị trường ổn định nhất: Brazil, Argentina, Urugoay, Chile và Mexico tất cả đều mua ở mức 420 đô/tấn fob cho Ure hạt trong.
Brazil và Mexico sẽ tiếp tục mua Ure cho tháng 7 và có nhu cầu lớn cho các thị trường khác. Ấn Độ sẽ đấu thầu cho tháng 6, cần đến 1 triệu tấn cho tháng 7, tháng 8. Pakistan cần thâm 200 – 250.000 tấn Ure. Vụ mùa tại Bangladesh đang bắt đầu với yêu cầu từ 800 – 900.000 tấn.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: NF đã bán 20.000 tấn Ure hạt trong trong đầu tuần này tại mức 435 đô/tấn fob. Một mức giá khác được báo cáo là ở 430 đô/tấn fob. 3 nhà cung cấp của Ucraina đều tìm kiếm trong khoảng 440 đô/tấn fob. Các thương nhân có vị trí có thể đặt hàng trong tháng ở mức giá thấp hơn là 400 đô/tấn fob.
Romania:Interagro bán một lượng hàng Ure hạt trong ở mức 446 đô/tấn fob tuần trowcs và một mức nhỏ ở 448 đô/tấn fob. Yêu cầu trong tuần này là 450 – 455 đô/tấn fob, dựa trên doanh số bán hàng mới nhất của Ai Cập.
BALTIC:
Ngoài Uralchem, giá Ure hạt trong không ít hơn 430 đô/tấn fob nhưng không có doanh số bán hàng được báo cáo ở mức đó. Giá trong thị trường Brazil đã di chuyển lên đến 418 – 422 đô/tấn fob.
Tây Ban Nha: Balderton đã bán được một lượng hàng nhỏ Ure hạt trong từ biển Đen ở mức 430 đô/tấn fob tại Yuzhny.
Anh: Các nhà nhập khẩu đang cung cấp Ure hạt đục cho lô hàng tháng 9 – tháng 10 giao tại 350 bảng Anh/tấn, tương đương với 530 đô/tấn cfr với số lượng lớn.
Châu Phi:
Alexfert: Đã bán 15.000 tấn Ure hạt đục đến Trammo với mức 452 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 6.
Trung Đông:
Sản xuất với số lượng nhiều đạt ở mức 450 đô/tấn fob cho Ure hạt đục.
Fertil: Đã được cung cấp một lượng hàng tại chỗ ở mức 453 – 455 đô/tấn fob cho tải hàng cuối tháng 6 - đầu tháng 7.
FCI báo cáo là đã mua 50.000 tấn Ure của Iran vài tuần trước tại mức 380 đô/tấn fob.
Châu Á:
Một số nhà cung cấp lớn đã bắt đầu bán Ure để dành cho xuất khẩu trở lại vào thị trường trong nước do sự tăng giá trong nước. Giá tăng cao bởi tỷ giá điều hành thắp, giá cung cấp cao và dự đoán nhu cầu xuất khẩu cao. Mặc dù hạn hán dọc theo sông Dương Tử ở miền Trung Trung Quốc, nhưng điều này ảnh hưởng rất ít về giá.
Thái Lan: Các thương nhân yêu cầu tăng giá Ure hạt đục lên đến 465 – 468 đô/tấn fob cho đến tháng 6. Người mua vẫn chưa đồng ý với mức giá yêu cầu, mức giá chung là 440 – 445 đô/tấn fob tại Trung Đông. Mặc dù giá trần, Thái Lan nhập khẩu 250.000 tấn Ure hạt trong.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá Ure hạt đục đã tăng từ 15 – 20 đô/tấn fob. Mức giá sàn giao dịch tại Nola lên 450 đô/tấn từ 432 đô/tấn vào đầu tuần.
Mexico: Incofe cung cấp 25 – 30.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng tới bờ biển phía Tây. Mức giá được đưa ra 475 đô/tấn cfr, nhưng hầu hết các thương nhân cung cấp ở mức 480 đô/tấn cfr.
Chile: Keytrade đã bán được một lượng hàng thứ hai của Ure hạt đục, dự kiến sẽ được vận chuyển từ Mỹ vào. Giá chưa được tiết lộ nhưng được hiểu là trên 500 đô/tấn cfr. Tuần trước, nó đã được cung cấp ở gần 520 đô/tấn cfr. Trammo đã bán được một lượng Ure hạt trong cho người mua ở mức thấp 490 đô/tấn cfr.
Brazil: Giá Ure hạt trong đã chuyển lên đến 465 đô/tấn cfr, với mức khoảng 450 đô/tấn cfr cao nhất đạt được cho đến nay. Ure hạt đục hiện nay cung cấp tại 500 đô/tấn cfr.
THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 605 – 610 đô/tấn fob Trung Quốc: 600 đô/tấn fob
Baltic: 615 – 620 đô/tấn fob Brazil: 650 – 653 đô/tấn cfr.
Tình hình thuế xuất khẩu ở Trung Quốc vẫn chưa được làm rõ mặc dù việc mở cửa sổ vận chuyển được thực hiện trong tuần này. Tuy nhiên, báo cáo rằng Hải quan đã khai báo với giá gốc 600 đô/tấn fob để tính thuế. Điều này có nghĩa là thuế ở mức 19,5% (hoặc tương đương 117 đô/tấn) và giá ở một số nhà sản xuất là 483 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất lớn bắt đầu bán cho các thương nhân trong tuần này ở mức 600 đô/tấn fob.
Ảnh hưởng nặng nề nhất bởi sự tinh giản biên chế của xuất khẩu Trung Quốc sẽ là Ấn Độ vì Ấn Độ đã dựa vào Trung Quốc để nhập 2.25 triệu tấn DAP trong năm 2010, hay gần một phần ba tổng số lượng nhập khẩu năm ngoái. Đến nay các nhà sản xuất Trung Quốc đã cam kết 750.000 tấn cho Ấn Độ ở mức 612 đô/tấn cfr (hoặc 580 đô/tấn fob).
Những lo ngại về khối lượng xuất khẩu của Trung Quốc đã nhắc nhỏ người mua ở Mỹ và châu Âu.
Xuất khẩu Mỹ: Giá DAP của Tampa đã giao dịch ở mức 605 – 610 đô/tấn fob tuần này với doanh số bán hàng vào Trung và Nam Mỹ.
Giá trong nước được giao dịch ở mức 555 – 560 đô/tấn fob cho tháng 6 – tháng 7 và 565 đô/tấn fob cho tháng 8. Người bán hàng đang yêu cầu mức 570 đô/tấn fob cho tháng 8.
Mỹ Latinh:
Argentina: Giá MAP và DAP đã di chuyển lên từ mức thấp 640 đô/tấn lên 650 đô/tấn fob trong tuần này, giá DAP bán cho Marốc ở mức 660 đô/tấn cfr
Brazil: Giá MAP đã tăng lên 5 – 8 đô/tấn cho tháng 6, kết luận mới nhất về giá là 650 đô/tấn cfr. Nhập khẩu đã được đẩy mạnh trở lại vào thị trường. Nhu cầu dự kiến sẽ được nhanh hơn trong mùa hè.
Eucador: Keytrade đã bán một lượng hàng DAP tại mức 610 đô/tấn fob tại Tampa.
Mexico: 10.000 tấn DAP đã được bán vào miền Trung Nam Mỹ với mức 612 đô/tấn fob. Giá thầu MAP cho các thương nhân được cho ở mức 615 đô/tấn fob.
Pháp: Thị trường DAP cơ bản với giá ổn định tương đương khoảng 675 – 685 đô/tấn cfr với số lượng lớn.
Đức: Giá DAP là không thay đổi từ hai tuần trước đây tại mức 660 đô/tấn fob. Một số lô nhỏ của MAP có sẵn ở mức 670 – 675 đô/tấn fob, Tại Ghent giá DAP là 655- 660 đô/tấn fob cho số lượng lớn.
Giá cho 100.000 tấn MAP được vận chuyển đến Brazil được báo cáo ở mức thấp 630 đô/tấn fob, khách hàng châu Âu đã trả tiền theo giá 640 đô/tấn fob cho 40.000 tấn DAP. 30.000 tấn đến Brazil ở mức thấp 540 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Ấn Độ vẫn còn thiếu lượng DAP, một số nhà nhập khẩu đã được kiểm tra giá nhưng thật khó để xem xét mức 612 đô/tấn cfr giá chuẩn cho DAP.
THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 380 đô/tấn fob FSU: 360 đô/tấn fob
Brazil: 520 – 530 đô/tấn cfr Ấn Độ: 355 đô/tấn fob
Mối quan tâm duy nhất của người mua là không nên có một sự lặp lại của sự bùng nổ về giá tăng vọt lên tới 1.000 đô/tấn cfr trong năm 2009 và sau đó giả trở lại một chút dưới 400 đô/tấn fob đã làm một số nhà nhập khẩu bị thiệt hại lớn. Các nhà cung cấp MOP đều kiên quyết không để tình trạng này xảy ra nữa. Các sản phẩm được chuyển đến những người nông dân đang mong muốn tối đa hoá thu hoạch của họ theo giá cây trồng cao như hiện nay.
Những người mua Trung Quốc có thể đã đạt được thoả thuận cho giá hợp đồng mùa thứ hai. Giá trong nước của họ lên đến 400 đô/tấn cfr nhưng đã bị từ chối bởi một số người mua.
Người mua Ấn Độ tương đương với trợ cấp 420 đô/tấn cfr cho 180 ngày. Chờ đợi người dân Trung Quốc chấp nhận mức giá tương tự.
Kể từ hội nghị IFA có một điều rõ ràng, cấp độ 510 – 525 đô/tấn cfr cho các MOP chuẩn và hạt được thành lập tại thị trường châu Á.
Tại Brazil: Nhu cầu đặc biệt mạnh với 520 – 530 đô/tấn fob cho người mua lớn nhỏ của MOP hạt. BPC đang xem xét tăng 20 – 30 đô/tấn ngay tháng 7, mà không cần chờ đợi cho châu Á.
Châu Á:
ICL được hiểu là đã đặt tổng cộng 20.000 tấn MOP chuẩn với mức 510 đô/tấn cfr và 12.000 tấn MOP hạt ở mức 525 đô/tấn cfr cho lô hàng vào tháng 6.
APC cũng đặt tiêu chuẩn khác cho 10.000 tấn MOP trong hội nghị IFA với mức 510 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Những người mua Trung Quốc vẫn còn lo lắng về việc chấp nhận giá cao hơn. Trong khi giá tại thị trường trong nước đã được tăng, mong đợi rằng giá nhập khẩu MOP sẽ tăng trong quý 2, chứ không phải do áp lực thực tế từ nhu cầu.
Malaysia: Theo báo cáo trong hội nghị IFA, BPC đã đặt 25.000 tấn MOP chuẩn chuyển vào thị trường nước này trong tháng 7 ở mức 510 đô/tấn cfr.
Một nhà cung cấp ứơc tính tiêu thụ thực tế đã tăng 15% ở Malaysia và Indonesia trong nửa đầu năm nay. Tại Malaysia đạt khoảng 1 triệu tấn MOP
Indonesia: BPC cũng đã đặt 25.000 tấn MOP chuẩn được vận chuyển vào thị trường trong tháng 7 ở mức 510 đô/tấn cfr.
Brazil: Giá vận chuyển MOP hạt ở mức 550 – 560 đô/tấn cfr cho người mua lớn nhỏ, ICL tuần này đã bán được 35.000 tấn MOP hạt cho người mua lớn ở mức trung bình 525 – 527 đô/tấn cfr.
Nam Phi: APC đã ký kết một lô hàng 10.000 tấn MOP chuẩn trong tháng 6 ở mức 510 – 525 đô/tấn cfr. ICL cũng kết luận cho 4.000 tấn MOP chuẩn ở mức 515 đô/tấn cfr và 15.000 tấn MOP hạt ở mức 530 đô/tấn cfr.
THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 220 – 225 đô/tấn fob Trung Quốc: 230 – 240 đô/tấn fob
Ấn Độ: 241 – 244 đô/tấn fob Vịnh Mỹ; 210 – 220 đô/tấn fob
Giá lưu huỳnh ở mức ổn định. Việc bán hàng từ Canada cho lô hàng sang Trung Quốc vào giữa 240 đô/tấn cfr. Giá giao ngay ổn định với doanh số 220 đô/tấn fob tại Ấn Độ và Trung Đông, doanh nghiệp mới được ghi nhận ở Trung Quốc với mức trên 250 đô/tấn cfr và ở Brazil trên 260 đô/tấn cfr. Sự ổn định trên thị trường được phản ánh trong mức giá không thay đổi 240 đô/tấn ở Rwais. Người mua không muốn thừa nhận việc tăng giá hơn nữa trong các thoả thuận tại chỗ. Tin tức về vi phạm tình hình phân bón thuế xuất khẩu Trung Quốc cũng có thể làm giảm nhu cầu lưu huỳnh ở Trung Quốc, nhưng đồng thời cũng kêu gọi mức cho các nhà sản xuất DAP (do đó tiêu thụ lưu huỳnh).
Trung Quốc: Với số lượng trên 200.000 tấn của Canada được đăng ký với khách hàng Trung Quốc cho đến tháng 6, thị trường dường như đã ổn định. Phần lớn giá sàn được thiết lập ở mức 240 đô/tấn cfr.
Tình hình thuế xuất khẩu ở Trung Quốc vẫn chưa được làm rõ. Hải quan đã khai báo với giá gốc 600 đô/tấn fob để tính thuế cơ sở. Điều này có nghĩa là mức thuế 19,5% (hoặc tương đương 117 đô/tấn fob).
Đến nay, 1 triệu tấn DAP của Trung Quốc cam kết với Ấn Độ, Pakistan và Đông nam Á, các thương nhân đang đặt DAP ở mức 600 đô/tấn fob từ các nhà sản xuất.
Theo kết quả của sự không chắc chắn từ thuế xuất khẩu, thời tiết, ngoài các trọng tải lớn người mua đặt ở mức 242 – 245 đô/tấn cfr, một số hạn chế trong kinh doanh ở phạm vi 250 – 252 đô/tấn cfr tại Trung Quốc. Mức hàng tồn kho của Trung Quốc đã giảm xuống mức dưới 1.500.000 tấn
Ấn Độ: Hiện có chút kinh doanh nhập khẩu mới được báo cáo ở Ấn Độ. Một lượng hàng hoá được làm rõ ở mức 239 đô/tấn cfr nhưng không được yêu cầu. Hồ sơ dự thầu bán hàng ngày 26/5 cho 25.000 tấn được tiết lộ ở mức 233 đô/tấn fob. Điều này tương đương với 250 đô/tấn cfr tại các cảng Trung Quốc.
Ả Rập Saudi: 40.000 tấn được bán cho một khách hàng Trung Quốc đã được thực hiện vào giữa tháng 6 ở mức 220 đô/tấn fob. 35.000 tấn đến Mitsui ở 223 đô/tấn fob được đặt tại Brazil.
Senegal: Theo báo cáo tuần qua, mức giao dịch mới được xác nhận trong phạm vi giá 260 – 265 đô/tấn cfr. Transfert đã bán 35.000 tấn lưu hỳnh đến ICS ở mức 260 đô/tấn cfr.
Brazil: sức mua tại Brazil trong tuần qua đã giảm xuống, giá cả ổn định và người mua đã thực hiện một mức kinh doanh tại 262 đô/tấn cfr.