I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 310 – 321 đô/tấn fob Baltic: 305 – 310 đô/tấn fob
Trung Quốc: 325 – 370 đô/tấn fob Brazil: 352 – 357 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Iran: 320 – 325 đô/tấn fob Ai Cập: 330 – 360 đô/tấn fob
Indonesia: 350 – 360 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 324 – 360 đô/tấn cfr.
Giá Ure đã bắt đầu tăng trở lại trong tuần này. Người mua đã bắt đầu mua hàng kể từ khi bị trì hoãn từ tháng 3.
Ure của Yuzhny đã tăng trở lại 320 đô/tấn fob, sau khi giá bán vào tuần trước là 310 đô/tấn fob. Giá Cfr tại thị trường Mỹ La tinh đang tăng dần trở lại đồng đều với mức fob tăng. Tại Ai Cập, người mua đang cạnh tranh để mua được hàng còn lại cho tháng Tư, khi giá thầu được đẩy lên 360 đô/tấn fob, tăng 25 đô/tấn vào cuối tuần trước.
Sự tăng giá báo hiệu một sự khởi đầu của việc hồi phục giá. Việc tăng giá bất ngờ tại Ai Cập, thể hiện nhu cầu cụ thể cho tháng. Các nhà sản xuất ở khắp nơi tin rằng khó có khả năng giá giảm trở lại trong thời gian này và có thể tiếp tục tăng dần dần ở cả FSU và Trung Đông.
Thị trường không sôi động là Mỹ. Người mua đã đưa mức 315 đô/tấn fob tại Nola lên 330 đô/tấn fob. Giá cả đang di chuyển lên nhanh chóng, các hồ sơ dự thầu đã kết thúc ở mức 332 – 333 đô/tấn fob và các nhà cung cấp với giá 335 – 338 đô/tấn fob.
Tại FSU, Đông Âu
Yuzhny: Các nhà sản xuất tại Ucraina đã bán được hầu hết Ure cho các tháng với trọng tải khoảng 100.000 tấn. Các thương nhân mua số lượng Ure hạt trong vào cuối tuần với mức 310 đô/tấn fob cho sản phẩm của Ucraina. Sau đó giá đã tăng lên khoảng 320 đô/tấn fob, một số nhà sản xuất đã để ở mức 325 đô/tấn fob. NF giao dịch bán 25 – 30.000 tấn ở mức 315 đô/tấn fob. Trammo đã mua 30.000 tấn từ DniproAzot, mức giá trong khoảng 320 – 321 đô/tấn fob cho lô hàng đến châu Mỹ Latinh.
Tuần trước, Biofert bán ra lượng hàng của mình ở mức 305 đô/tấn fob tại Yuzhny.
Baltic: Doanh số bán hàng Ure hạt trong diễn ra tuần trước tại mức 305 – 310 đô/tấn fob.
Citco: Báo cáo là đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong đến Incofe tại 305 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 5 từ Riga. Helm đã mua một phần hàng với giá 310 đô/tấn fob.
Châu Âu:
Pháp: Trong tuần qua, các thương nhân đã bán hầu hết lượng Ure hạt đục còn lại, đẩy giá xuống 270 €/tấn. Giá cung cấp đã tăng đến 275 – 280 €/tấn, mà đã được mua ở khoảng 335 đô/tấn fob tại Ai Cập.
Châu Phi:
Ai Cập: Mopco đã tổ chức đầu tháng vào vào ngày 6/4, cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Hồ sơ dự thầu buộc giá lên đến 360 đô/tấn fob. OCI đã bán được khoảng 40 – 45.000 tấn Ure hạt đục cho Ý với giá khoảng 330 đô/tấn fob.
Châu Á:
Trung Quốc: Bộ tài chính đã khẳng định giá chuẩn cho xuất khẩu Ure là 2.100 nhân dân tệ/tấn không bao gồm thuế xuất khẩu. Điều này có nghĩa rằng việc xuất khẩu Ure sẽ được hưởng mức thuế suất 7% từ Tháng 7 đến Tháng 11, Giá cung cấp vẫn còn dưới 2.247 nhân dân tệ/tấn, tương đương với 343 đô/tấn fob theo tỷ giá hiện hành.
Thái Lan: Chính phủ đã công bố một sự gia tăng về mức giá trần lớn cho Ure vào ngày 7/4. Giá trần cũ là 11.000 Bạt cho Ure đóng gói, và đã tăng 2.400 – 3.200 bạt. Giá trước đây được tương đương với mức 340 đô/tấn cfr, do đó mức giá mới sẽ cho phép nhập khẩu trên 420 đô/tấn cfr.
Indonesia: Trammo đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong tới Agrifert với một báo cáo về mức giá 380 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 4 từ Yuzhny tới Surabaya. Pusri cung cấp Ure cho Indonesia với mức 410 – 420 đô/tấn cfr, làm cho Ure nhập khẩu cạnh tranh.
Châu Mỹ:
Mỹ: Ure hạt đục cho tháng Tư ở mức 315 đô/tấn fob tại Nola và đã hồi phục lại 330 – 335 đô/tấn fob. Người bán đã trở nên khan hiếm và giá thầu đã phải di chuyển lên nhanh chóng để đảm bảo lượng Ure.
Brazil: Người mua đang bắt đầu yều cầu hàng Ure hạt trong và Ure hạt đục cho lô hàng tháng 5. Giá Ure hạt trong đã tăng đến 350 đô/tấn cfr, cao hơn khoảng 10 đô/tấn so với báo cáo tuần trước. Koch cung cấp phân Ure hạt đục khoảng 370 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP trên một số thị trường
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 470 – 525 đô/tấn cfr.
Người mua hàng tuần này đã phản ánh về một sự phát triển, tại thị trường châu Á, giá MOP chuẩn đã đạt 510 đô/tấn cfr từ đầu tháng 6 cho 20.000 tấn tại mức giá này. Tăng 50 đô/tấn cfr trước đó là 470 đô/tấn cfr.
Người mua Brazild đã đặt khoảng 100.000 tấn MOP hạt cho lô hàng trong tháng với mức 520 – 525 đô/tấn cfr cho người mua lớn. Đây cũng là sự gia tăng 50 đô/tấn.
Châu Á:
Không có doanh số bán hàng mới nào kể từ khi BPC công bố mức giá 510 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn tại thị trường châu Á, mức giá này sẽ áp dụng cho các lô hàng từ tháng 6 và hơn thế nữa, cho đến khi có thông báo mới. Một khách hàng đã đặt 20.000 tấn tại mức giá này. Mức này đã tăng 50 đô/tấn cfr theo tiêu chuẩn trước đó là 470 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Các nhà sản xuất NPK chỉ hoạt động khoảng 30% công suất.
Iran: ASSC sẽ đóng thầu vào ngày 3/5 cho 2 lô 30.000 tấn MOP hạt, người mua tại Brazil đã đặt khoảng 100.000 tấn MOP hạt cho lô hàng trong tháng với mức 520 – 525 đô/tấn cfr cho người mua lớn, trung bình. Đây là một mức tăng 50 đô/tấn.
Urugauay: BPC đã vận chuyển 25.000 tấn MOP hạt trong tháng 4, vào khoảng 470 đô/tấn cfr.
Châu Âu:
Doanh số bán MOP hạt được thực hiện bởi K+S Kali tại mức 353 – 355 €/tấn cfr kể từ tuần trước, nhưng vẫn chưa được thiết lập. Các nhà sản xuất NPK được chấp nhận tăng 18 €/tấn cfr cho MOP chuẩn €/tấn cfr, đưa nó lên 333 – 338 €/tấn cfr tuỳ theo kích cỡ.
III/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Gía DAP tại một số thị trường
Vịnh Mỹ: 615 – 620 đô/tấn fob Baltic: 615 – 620 đô/tấn fob
Trung Quốc: 585 – 600 đô/tấn fob Brazil: 660 – 670 đô/tấn cfr.
Thị trường DAP đang tiếp tục tìm hướng đi trong các hợp đồng thanh toán của Ấn Độ. Giá DAP tại Trung Quốc tương đối ảnh hưởng tới Ấn Độ với mức 580 đô/tấn fob cho các thương nhân và các nhà sản xuất đang tìm kiếm một mức giá cộng phí tải 20 đô/tấn fob.
Các bờ biển phía Tây với Peru và Chile thấy mức 615 đô/tấn fob. Các nhà cung cấp đang tìm kiếm nguồn khách hàng từ vụ mùa tại Mỹ.
Phoschem đã bán được mức 627 đô/tấn fob vào thị trường Argentina, cơ sơ của giá bán là 665 – 666 đô/tấn cfr và cước vận chuyển là 38 đô/tấn.
Các nhà buôn vẫn đang chờ đợi thời tiết để có nhu cầu cho mùa xuân. Các mức hạn chế còn lại tại Nola được chỉ ở mức 545 – 550 đô/tấn fob.
Mỹ Latinh:
Argentina: Giá cây trồng, và sức mua của người nông dân đã trở lại. Nhập khẩu MAP ở mức 665 – 675 đô/tấn cfr tuần này, Mức bán DAP tháng tư 660 – 665 đô/tấn cfr. Tampa vẫn cung cấp ở mức 660 đô/tấn cfr, cước vận chuyển dưới 40 đô/tấn.
Brazil: Mặc dù tốc độ mua rất chậm, nhưng các nhà nhập khẩu vẫn sẵn sàng trả 660 – 665 đô/tấn cfr cho DAP.
Tại FSU/ Đông Âu
Eurochem: Giá ý tưởng đạt được ở mức 620 đô/tấn fob tại Baltic cho MAP, DAP trong khoảng 615 – 620 đô/tấn fob.
Pháp: Thị trường DAP không được mở rộng, giá hoàn thiện cuối cùng 475 – 482 €/tấn fob, sức mua của vụ mùa giảm.
Châu Á:
Ấn Độ: Sở tài chính đã sửa đổi mức giá bán lẻ DAP tại 612 đô/tấn cfr.
Pakistan: Về mặt nhập khẩu, thương nhân chỉ ra mức giá gốc 665 – 670 đô/tấn cfr cho lô hàng trong tháng với DAP. Đối với việc xuất khẩu sang Trung Quốc, được ghi ở mức 640 đô/tấn cfr cho tháng 6.
Trung Quốc: Thuế xuất khẩu đã được làm rõ - sản xuất có thể xuất khẩu lên đến 3.638 nhân dân tệ (tương đương 555 đô/tấn fob) đã bao gồm 7% thuế.
Thuế này tăng 14% tại 600 đô/tấn fob, đối với MAP, ngưỡng thuế 7% là 3.103 nhân dân tệ. Sau khi hội nghị FMB kết thúc một thương nhân đã mua lô hàng DAP với mức 585 đô/tấn fob, và một thương nhân khác là 600 đô/tấn fob. Những hàng hoá có thể thu hút một mức thuế xuất khẩu là 11,8% và 14% tương ứng.
Các nhà sản xuất đang cung cấp 60% DAP vào thị trường xuất khẩu. Sản xuất hiện tại đang ở mức 550 – 560 đô/tấn fob. Mặc dù phải quanh mức ngưỡng thuế xuất khẩu 7% của 3.638 nhân dân tệ (tưong đương 555 đô/tấn fob), giá làm việc tại Ấn Độ là 612 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Trung Quốc: 215 – 240 đô/tấn fob Ấn Độ: 223 – 239 đô/tấn fob
Người mua chấp nhận mức 230 – 250 đô/tấn cfr trong Q.2. Mức giá hợp đồng trong các thị trường khác nhau trên thế giới chấp nhận chi phí cho lưu huỳnh trong khoảng 230 – 250 đô/tấn cfr cho Q.2. Tất cả các nhà cung cấp và sản xuất đều tin rằng với việc nguồn thay thế nguyên liệu hiếm hoi, người mua tại Trung Quốc sẽ phải chấp nhận mức giá cuối cùng cao để đảm bảo yêu cầu cần thiết cho Q.2.
Canada đã cung cấp báo cáo cho một số khách hàng với lô hàng Q.2 trong khoảng 220 – 225 đô/tấn fob tại Vancouver. Fertinal Mexico đã chuyển khoảng 50.000 tấn tới Canada trong khoảng 222 – 225 đô/tấn fob tại Vancouver. Và 5.000 tấn của California ở dạng lưu huỳnh đạt 225 đô/tấn fob.
UAE đã bán 40.000 tấn lưu huỳnh vào Brazil với mức 255 đô/tấn cfr, nhưng sau đó lại được giải quyết trong phạm vi 230 – 235 đô/tấn cfr cho các lô hàng Q.2
Số lượng người dùng ở Trung Quốc vẫn còn lớn được thành lập trong khoảng 205 – 215 đô/tấn fob. Việc bán hàng tại chỗ đã hạn chế được xác định tại Trung Quốc ở mức 230 – 240 đô/tấn cfr, các thương nhân cho biết rằng các người mua lớn vẫn giữ giá không cao hơn 215 – 220 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Mặc dù người mua chủ yếu chấp nhận mức giá cho Q.2 trong khoảng 230 – 255 đô/tấn cfr, việc thành lập các giá hợp đồng Q.2 tại Trung Đông trong khoảng 205 – 215 đô/tấn fob tương đương với 240 – 250 dựa trên cước vận chuyển cho Trung Quốc từ Trung Đông với mức 30 đô/tấn. Chỉ một vài giao dịch báo cáo là hoàn thành ở Trung Quốc với mức giá 225 – 240 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Các nhà cung cấp Nhật Bản đã sẵn sàng xuất khẩu tăng giá ít nhất 5 – 10 đô/tấn, đó là trong khoảng 50 – 55 đô/tấn cfr tại Trung Quốc.
Canada: là nhà cung cấp lớn hiện nay trong Q.2 đã hoàn thành tại một số thị trường trong khoảng 220 – 225 đô/tấn fob tại Vancouver.