I/Thị trường Urea:Giá tại một số nơi như sau:
Urê hạt trong:
Yuzhny: 362 – 365 đô/tấn fob Baltic: 355 – 373 đô/tấn fob
Trung Quốc: 395 – 405 đô/tấn fob Brazil: 390 – 395 đô/tấn cfr
Urê hạt đục:
Iran: 375 – 380 đô/tấn fob Ai Cập: 415 – 425 đô/tấn fob
Indonexia: 395 – 400 đô/tấn fob Venezuela: 370 – 390 đô/tấn fob
Pakistan đã bán được 225.000 tấn ure tới Vịnh A Rập. TCP Pakistan đã kết thúc hồ sơ dự thầu bán Ure vào đầu tuần, với việc mua 225.000 tấn của kuwaiti và Saudi cho lô hàng tháng 2 và tháng 3. Trong khi giá bán trong nước là 380 đô/tấn fob, các doanh nghiệp sẽ hỗ trợ về giá cho Vịnh Ả Rập tại các thị trường châu Á trong tương lai.
Người mua tại thị trường châu Á đang tìm kiếm Ure hạt trong và sẽ trả giá cao hơn nữa. Số lượng hạn chế của Ure Trung Quốc hiện có sẵn với mức 400 đô/tấn fob và số còn lại Ure của Indonesia đã được bán ra trong tuần này với mức 425 đô/tấn cfr tại Philippin.
Giá tại Yuzhny đã trở lại ổn định trong tuần này. Nếu không có sự cạnh tranh của FCI, các thương nhân đã mua nhiều Ure cho lô hàng tháng 3 với giá từ 360 – 365 đô/tấn fob. Sản xuất đã đạt yêu cầu, số lượng đã cân bằng với mức 370 đô/tấn fob.
Thị trường Mexico rất sôi động trong 2 tuần qua, với từ 6 – 7 lô hàng Ure đã được đồng ý. Tuy nhiên, mức giá lại thấp 365 đô/tấn fob tại Yuzhny và có rất ít dấu hiệu của sự gia tăng nào. Thổ Nhĩ Kỳ vẫn rất yên tĩnh cho cả Ure và AN nhập khẩu. Không có một hoạt động mạnh mẽ nào cho sự lên giá của Ure hạt trong.
Giá Ure Ai Cập đã giảm nhẹ trong tuần này, do sản xuất từ các nhà máy đang chạy và việc giao hàng trở lại bình thường. Việc mua bán đã diễn ra vào ngày 10/2 với mức 415 đô/tấn fob, thấp hơn 10 đô/tân so với tuần trước. Các nhà sản xuất đang cố gắng để đạt được số lượng Ure hạt đục trong tháng 2, và giá có thể sẽ xuống thấp nữa trong tuần tới.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: AFT đã bán được 30 – 40.000 của OPZ Ure hạt trong trong một số lô hàng ở mức giá từ 360 đô/tấn và khoảng giữa 360 đô/tấn và đã tuyên bố bán được 10.000 tấn với giá 372 đô/tấn tại Yuzhny cho chuyến hàng tháng 2.
BALTIC:
Sự lan truyền của giá cả vẫn còn rất rộng do các điều kiện vận chuyển tại các cảng khác nhau. Hồ sơ dự thầu của thương nhân cho Ure hạt trong từ St Petersburg và Riga vào giữa 350 đô/tấn fob, trong khi các lô hàng nhỏ hoặc kết hợp từ các cảng khác có mức giá thấp hơn 370 đô/tấn fob.
Các thương nhân mua hàng cho các nước Anh, Pháp, Benelux với mức 400 – 405 đô/tấn tại Klaipeda, đây là mức giá cao hơn 10 đô/tân so với doanh thu từ 7 – 10 ngày trước.
Phosagro đã bán được 25.000 tấn Ure hạt trong đến Ameropa cho chuyến hàng tháng 3 từ St Petersburg. Giá chưa được tiết lộ nhưng được đồn là khoảng 355 đô/tấn fob.
Châu Âu:
Ý: Giá Ure hạt đục đã suy yếu trong vài ngày qua, với doanh số bán hàng đầu tuần được thực hiện ở mức 370 €/tấn đóng bao tại Ravenna, tương đương với 460 đô/tấn cfr. Giá đã giảm xuống mức 365 €/tấn tương đương 452 đô/tấn cfr sau này trong tuần.
Pháp: Việc mua Ure hạt đục đã tạm dừng trong tuần này sau những tin tức từ Ai Cập được cho là yên tâm hơn. Giá tại Sete trong khoảng 348 – 352 €/tấn fca, trong khi đó tại các cảng Atlantic, các thương nhân yêu cầu mức giá 349 – 355 €/tấn fca. Yara được báo cáo là đã bán với giá 350 €/tấn fca tại Bordeaux, do vậy việc bán hàng với mức giá cao hơn là không thể.
Trung Đông:
Giá đã giảm trong tuần này khi các nhà sản xuất đặt tải trọng tại chỗ của mình cho lô hàng tháng 2 và một phần nửa của tháng 3 tại một loạt các thị trường. Giá trong thị trường được bán cho Gavilon tại Pakistan được tính khoảng giửa 380 đô/tấn fob, Trong khi các thương nhân đã trả giá trong cao hơn 380 đô/tấn fob và giữa 390 đô/tấn fob cho hàng hoá tại chỗ từ các nhà cung cấp khác. Sabic, PIC, và Qafco sẽ thực hiện một số cam kết trong tháng 3 này. Điều này sẽ cho phép các nhà cung cấp đẩy giá cao hơn tại thị trường châu Á.
Thuỵ Sĩ, Singapore cùng cung cấp Ure cho Iran nhưng không thành công trong phiên đấu thầu TCP với mức giá 370 – 375 đô/tấn fob.
Châu Á:
Trung Quốc: Thị trường đang trở lại bình thường sau kỳ nghỉ năm mới. Lô hàng nhỏ Ure hạt trong đang cung cấp từ kho ngoại quan vào khảng 400 đô/tấn fob. Ure hạt đục hoàn toàn không có. Thị trường trong nước với hàng tồn kho thấp và sức mua cho mùa xuân thường bắt đầu sau kỳ nghỉ năm mới. Tuy nhiên, phía đông bắc bị ảnh hưởng bởi hạn hán. Chính quyền Trung ương đã ra lệnh cho chính quyền địa phương phải đảm bảo sản xuất và cung ứng phân bón cho mùa xuân là một trong những nỗ lực kiềm chế lạm phát.
Thái Lan: Trammo đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục đến Teragro với giá 410 đô/tấn cfr cho lô hàng nửa đầu tháng 3. Keytrade tiếp tục cung cấp hàng tới Omani với mức 420 đô/tấn cfr.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá ít di chuyển trong tuàn này. Koch đã mua một lô hàng ở mức 375 đô/tấn fob tại nola, trong khi các sàn khác đang giao dịch trong khoảng 380 – 385 đô/tấn fob. Các lô hàng tháng 3 sẽ được bán với 387 – 390 đô/tấn fob. Trong khi đó CF đã bán một số tải hàng tháng 4 với giá 395 đô/tấn fob.
II/Thị trường Photsphate.Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 600 – 605 đô/tấn fob Baltic: 585 – 590 đô/tấn fob
Morocco: 602 – 618 đô/tấn fob Brazil: 622 – 625 đô/tấn cfr.
Thị trường tiếp tục công khai. Giá là vấn đề lớn nhất trong 2 tháng tới. Người mua ở Bắc và Nam Mỹ đang mua sớm hơn để giữ giá hạt phosphate. Điều này sẽ thúc đẩy thị trường tăng giá vào thời điểm hiện tại, nhưng có thể làm chậm hoạt động thương mại tại chỗ trong Q.2 như tại Mỹ và châu Âu vào cuối mùa xuân và ngừng mua tại Úc, trong khi việc giao hàng tại Ấn Độ vẫn phải tiếp tục.
Pakistan đang đối mặt với tình trạng thiếu nguồn cung cấp. Châu Âu vẫn còn nhu cầu cắt giảm tổng thể, sự vắng mặt của DAP Tunisia buộc người mua tại Ý phải tìm nguồn cung cấp mới.
Tại thị trường xuất khẩu Mỹ: Phoschem đã đặt ra một dấu hiệu 605 đô/tấn fob tại Tampa cho 45.000 tấn DAP được bán tới IPL tại Úc cho lô hàng cuối tháng 2.
Giá trong nước từ Mỹ Latinh gia tăng như việc cung cấp cho Brazil với giá 625 đô/tấn cfr và cao hơn (600 đô/tấn fob tại Tampa) và với nhu cầu trong nước tăng, các nhà sản xuất không chịu được áp lực phải bán giá dưới mức áp dụng.
Sau khi bán một phần nhỏ đến Ecuador với giá 601 đô/tấn fob vào tuần trước, CF sẽ tập trung vào thị trường trong nước và cung cấp hàng xuất khẩu cho tháng 2 và tháng 3.
Thị trường trong nước Mỹ: Các cuộc họp TFI trong nước đã kết thúc và không có hoạt động mua bán lớn nào. Giá DAP tại Nola đã được giao dịch ở mức 550 đô/tấn fob là rất thấp, người bán yêu cầu mức 555 đô/tấn fob cho các lô hàng cuối tháng 2 và đầu tháng 3. DAP của Nga đã bán được trong tuần này với mức 568 – 569 đô/tấn fob tại Nola cho lô hàng tháng 3.
Mỹ La Tinh:
Brazil: Tình hình cũng tương tự như với Argentina với giá cung cấp tăng cao, mặc dù Brazil đang bước vào thời kỳ nhu cầu MAP và có Nga như là một nguồn cung cấp bổ sung. Các con số 610 – 615 đô/tấn cfr vào tháng Giêng đã được thay thế bởi DAP/MAP cung cấp vào khoảng 620 – 630 đô/tấn cfr.
Tại FSU/ Đông Âu:
Eurochem đã bán cho Ameropa 30.000 tấn MAP với mức 585 đô/tấn fob tại Muuga cho Argentina hoặc Brazil và 25.000 tấn MAP với giá 588 đô/tấn fob tại Novo cho Brazil. Giá để vận tải hàng hoá cho Brazil ở mức 26/27 đô/tấn và với Muuga đến Argentina là 35 đô/tấn.
Châu Á:
Australia: Phoschem đã bán được 45.000 tấn DAP đến IPL cho lô hàng tháng 2 với giá 605 đô/tấn fob tại Tampa.
Pakistan: Giá DAP trong nước có thể hỗ trợ nhập khẩu tại mức 635 đô/tấn cfr tại Karachi.
Ấn Độ: Các số liệu cho thấy Provisonal đã bán được 658.000 tấn DAP vào đầu năm 2011 so với 218.000 tấn vào tháng Giêng năm 2010.
III/Thị trường Potash
Giá MOP chuẩn tại một số thị trường:
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Israel: 320 đô/tấn fob Ấn Độ: 370 đô/tấn fob
Giá MOP hạt tại một số thị trường:
Brazil: 440 – 450 đô/tấn cfr Châu Âu: 335 – 344 €/tấn cfr
Thị trường Kali vẫn còn rất chặt chẽ do các cuộc đình công tại các cơ sở sản xuất tại Israel. Ngoài ra, còn có sự đe doạ của một cuộc tấn công ở cảng Vancouver.
Theo báo cáo tuần trước của FMB, Canpotex công bố tăng 30 đô/tấn cho tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu tại thị trường châu Á, và Mỹ La tinh. Sự gia tăng này phản ánh mức giá xuất khẩu mới là 460 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và 475 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
Tuần này, lô hàng 25.000 tấn MOP chuẩn đã dược đặt bởi IPC đến Bangladesh vào tháng 4 ở mức giá mới 460 đô/tấn cfr.
Thị trường châu Á:
Bangladesh: 25.000 tấn MOP chuẩn đã được bán cho ICL lô hàng tháng tư ở mức 460 đô/tấn cfr. Giá này được thực hiện cho các công ty tư nhân.
Thái Lan/ Philippin: Số lượng bán MOP chuẩn là rất ít, với mức giá 460 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Một trong các nhà cung cấp đã đồng ý mức giá không thay đổi trong 3 tháng là 370 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Một phái đoàn của ICL dự kiến sẽ đến Trung Quốc trong tuần này để hội đàm về các hợp đồng giao hàng trong nửa đầu năm 2011. Các mức giá vận chuyển hàng được cung cấp bởi Platou cho các báo cáo hàng hoá, tỷ lệ đối với hàng khoảng 66.000 tấn là 17 – 18 đô/tấn tại Vancouver và 33 – 34 đô/tấn tại Baltic.
IV/Thị trường Sulphur
Giá tại một số nơi như sau:
Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 142 – 167 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 175 – 180 đô/tấn fob Ấn Độ: 199 – 220 đô/tấn fob
Thị trường sôi động với giá tại chỗ cao hơn, sự trở lại của Trung Quốc. Thị trường lưu huỳnh vẫn còn trôi nổi và việc kết thúc kỳ nghỉ năm mới tại Trung Quốc gia tăng dự đoán cho một vụ mùa trong nước của phân bón Trung Quốc. Trong 1 thị trường tại chỗ tại Trung Đông mức giá cho hồ sơ dự thầu trên 200 đô/tấn fob. Tại Ấn Độ trong tuần này tổ chức đấu thầu và các hạt lưu huỳnh có giá trong khoảng 218 – 245 đô/tấn cfr cho hạt. Và doanh số bán hàng 9.000 tấn lưu huỳnh nghiền với giá 220 đô/tấn cfr. Tại Mỹ các nhà cung cấp bán lô hàng cuối tháng hai cho Mexico với mức 190 đô/tấn fob tại cảng California. Lưu huỳnh dạng hạt được bán tại Iran với mức cao 160 đô/tấn fob tại Bik, cao hơn nhiều so với giá trước đó.
Châu Á:
Trung Quốc: Sau khi kết thúc kỳ nghỉ Năm mới và trở lại thị trường người mua vẫn rất thận trọng và đang tìm kiếm để giữ giá bán ở khoảng 195 – 200 đô/tấn cfr. Họ cho rằng thời tiết hanh khô ở Bắc Trung Quốc đã tác động đến nhu cầu phân bón cho người nông dân. Các nhà sản xuất phân bón đang rất thận trọng để không bị quá số lượng cho mùa sắp tới.
Giá tại chỗ được ghi nhận ở mức 210 – 215 đô/tấn cfr, mặc dù có những tin đồn chưa xác thực là mức 220 đô/tấn cfr có thể được chấp nhận tại thị trường người mua trung gian. Các nhà cung cấp tin tưởng Trung Quốc sẽ sớm trở lại mức giá cao bởi vì hiện nay cơ hồi chuyển đổi cung cấp vào thị trường quốc tế ở nhiều mức độ hấp dẫn. Các thị trường Ấn Độ di chuyển vào khoảng 220 – 240 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Mức giá cao đã được thấy tại thị trường Ấn Độ trong tuần này. FACT/Cochin đóng thầu gói lưu huỳnh mới vào ngày 10/2 cho 25.000 tấn giao hàng đến Cochin. Các hồ sơ với giá thấp 218 đô/tấn cfr.
Iran: IPCC đã hoàn thành một lô hàng mới 25 – 30.000 tấn với một thương nhân ở mức 165 – 167 đô/tấn fob tại Bik. Các mức giá cao hơn so với giao dịch trước đó cho thấy sức mạnh của thị trường là quá lớn.