Thị trường phân bón Quốc tế tuần Từ ngày 07 - 14/03/2011

10:14 SA @ Thứ Tư - 16 Tháng Ba, 2011

I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:

Yuzhny: 333 – 337 đô/tấn fob Baltic: 320 – 350 đô/tấn fob

Trung Quốc: 390 – 395 đô/tấn fob Brazil: 370 – 381 đô/tấn cfr

Urê hạt đục:

Iran: 335 – 340 đô/tấn fob Ai Cập: 360 – 371 đô/tấn fob

Indonexia: 372 – 378 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 394 – 405 đô/tấn cfr.

Thị trường Ure lại có sự điều chỉnh về giá và dường như nó có cùng một quỹ đạo giống như năm ngoái. Giá fob tại Yuzhny đã rơi vào khoảng 330 đô/tấn fob và đã giảm khoảng 11% kể từ đỉnh cao tháng Giêng. Giao dịch Ure tại Ai Cập ở mức 360 đô/tấn fob, giảm 15% từ mức đỉnh điểm.

Nhu cầu mua bị thiếu là vấn đề chính, giá thực tế vẫn còn tương đối cao và có lợi cho hầu hết các nhà sản xuất, vì vậy không có động cơ để cắt giảm sản lượng. Năm ngoái, giá tại Yuzhny đã bị trượt vào mức 300 đô/tấn fob vào cuối tháng giêng

đến 220 đô/tấn vào cuối tháng. Điểm khởi đầu của năm nay thì cao hơn 75 đô/tấn. Với mức tương ứng sẽ đẩy giá tại Yuzhny giảm xuống đến 295 đô/tấn fob.

Với các thương nhân để bán ngắn và người mua thì ít, giá dự kiến sẽ giảm hơn nữa. Thị trường cung cấp chỉ có thể là Ấn Độ. Tuy nhiên, sức mua khó có thể bắt đầu trước tháng Tư và một số nhà quan sát hy vọng Ấn Độ sẽ đẩy giá thấp hơn 350 đô/tấn cfr. Điều này có nghĩa là mức của Yuzhny là 300 đô/tấn fob.

Giá cfr đã giảm mạnh ở Mỹ Latinh. Ure hạt trong được bán tại Yuzhny là 330 đô/tấn fob và ở Ure hạt đục tại Peru cung cấp cho Brazil tương đương mức 350 – 355 đô/tấn fob. Thị trường châu Á vẫn còn rất yên tĩnh. Các thương nhân đang cố gắng để đưa Ure hạt đục vào thị trường Việt Nam và Thái Lan, nhưng thành công là rất hạn chế.

Tại FSU, Đông Âu:

Yuzhny: Giá Ure hạt trong đã giảm tới mức 330 đô/tấn fob tuần này khi các nhà sản xuất tiếp tục phản ứng với nhu cầu giảm.

Romania: Các yêu cầu đối với phân Ure cho lô hàng từ Constantza đã hết. Interagro là cung cấp Ure cho thị trường địa phương. Giá giảm tới 370 đô/tấn fob do sự trượt giá fob tại Yuzhny.

Baltic: Các hoạt động mua bán tại đây vẫn diễn ra, nhưng vẫn còn khó khăn, Uralchem đã bán Ure hạt trong cho Brazl với mức 370 đô/tấn cfr, giá trong nước ở mức 315 – 317 đô/tấn fob dựa trên mức cước vận chuyển 55 đô/tấn.

Châu Âu:

Pháp: Giá Ure hạt đục đã giảm mạnh tron tuần qua, với cung cấp mới xuống mức 293 – 295 €/tấn tại các cảng Đại Tây Dương. Giá mới tương đương với khoảng 400 đô/tấn cfr.

Ai Cập: Ure hạt đục đã giảm trong bảy ngày qua. Bán hàng diễn ra vào ngày 10/3 tại mức 360 – 365 đô/tấn fob, giảm 5 – 10 đô/tấn trong tuần. Cuối tuần qua, nó được bán cho thương nhân 15.000 tấn một lúc 370 – 371 đô/tấn fob cho lô hàng đến Canada/Mexico.

Tây Phi:

Helm sẽ chuyển 30.000 tấn Ure hạt trong tại Yuzhny cho Dakar, với mức 390 đô/tấn cfr.

Châu Á:

Ấn Độ: Sự suy giảm về giá Ure đang dẫn tới giá tại Ấn Độ được mong chờ thấp hơn 350 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Giá Ure trong nước đã suy yếu đối mặt với nhu cầu thấp cho vụ xuân. Giá giảm 1.830 nhân dân tệ nhưng vẫn xuất hiện xu hướng xuống. Điều này tương đương với khoảng 320 đô/tấn fob bao gồm thuế xuất khẩu 7%.

Thái Lan: Thị trường vẫn còn chịu áp lực và một số thương nhân đagn cố gắng bán Ure. Mitsui được cho là đã bán 25.000 tấn đến Fertil với mức 395 đô/tấn cfr. Cung cấp từ các thương nhân khác xuống dưới 390 đô/tấn cfr.

Việt Nam: PVFCC đang có kế hoạch mua 50.000 tấn Ure cho hàng tháng 4 – có giá ở mức 398 đô/tấn cfr. Cung cấp Ure hạt đục giảm 400 đô/tấn cfr.

Ure Trung Quốc đang cung cấp tại các thành phố Hải Phòng trong các thùng chứa với mức 420 đô/tấn fob, chi phí bị đẩy do sự yếu kém của đồng tiền Việt Nam.

Mỹ:Thời tiết xấu đã ảnh hưởng đến việc luân chuyển Ure trong nước. Thị trường vẫn còn mờ nhạt và có khả năng vẫn giảm trong tuần này. Doanh số bán hàng đã diễn ra ở mức 365 đô/tấn fob tại Nola, nhưng hàng hoá được bán với giá mức 362 đô/tấn.

Những hàng hoá được mua với giá cao hơn, nhưng dựa trên mức giá hiện tại mức 360 đô/tấn fob. Ure hạt đục của Ai Cập và vùng Vịnh Hoa Kỳ tại mức khoảng 358 đô/tấn Nola.

Peru: Abocola đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ một thương nhân, tại mức 376 đô/tấn cfr. Cước vận chuyển từ Yuzhny ước tính giảm dưới mức 40 đô/tấn.

II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 620 – 625 đô/tấn fob Baltic: 595 – 600 đô/tấn fob

Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn fob Brazil: 650 – 655 đô/tấn fob

Tại Ấn Độ, phản ánh mức 640 đô/tấn cfr cho 6 tháng hoặc 610 đô/tấn cho 12 tháng. Ấn Độ đang duy trì mức nhập khẩu tương đương với mức giá 580 đô/tấn cfr.

Bắc Mỹ:

Xuất khẩu Mỹ: Giá không thay đổi so với tuần trước ở mức 620 đô/tấn fob tại Tampa. Giá tại kho là 605 đô/tấn cho MAP và 595 đô/tấn cho DAP. Giá sà tiếp tục ở mức thấp 550 đô/tấn fob cho DAP trong nước.

Tại FSU/ Đông Âu: OCP đã đưa ra mức 635 – 640 đô/tấn fob kể từ tuần trước nhưng đã gặp sự phản ứng của người mua. Với 40 – 50.000 tấn DAP/MAP được phân bổ cho châu Âu trong tháng này.

Morocco: OCP cung cấp DAP sang châu ÂU với giá 635 – 640 đô/tấn fob cho tháng. Một lượng 20.000 tấn MAP đã được bán cho Brazil vào giữa mức 650 đô/tấn cfr, cước vận chuyển cho tàu 35 – 40.000 tấn là 17 đô/tấn, mức chi phí là 630 đô/tấn fob .

Ấn Độ: YUC từ Trung Quốc và PhosAgro từ Nga đã tổ chức các cuộc thảo luận trong tuần này để đặt mức giá DAP cho năm 2011 – 2012. Giá cung cấp mới nhất ở mức 640 đô/tấn cfr cho 6 tháng và 610 đô/tấn cfr cho 1 năm.

III/THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá MOP tại một số thị trường:

Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob

Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 440 – 480 đô/tấn cfr.

Theo quan điểm giá cả tăng cao trong các khu vực khác trên thế giới, các nhà sản xuất K+S kali, đã công bố giá mới cho các sản phẩm của mình. Theo đó MOP hạt sẽ tăng 18 €/tấn từ hiện tại 335 €/tấn (469 đo/tấn fob) đối với số lượng lớn.

Một mức giá tương đương 494 đô/tấn cfr đặt trên MOP hạt. BPC đã bán cho Brazil ở phạm vi 470 – 480 đô/tấn cfr cho người mua lớn nhỏ, tương ứng với 520 – 530 đô/tấn cfr tăng 50 đô/tấn. Khi K + S không cho biết thời gian mà giá sẽ vẫn còn hiệu lực.

Đáng chú ý tiếp tục được tập trung vào Ấn Độ, nơi mà các hợp đồng hiện tại đang gần hoàn thành. Có một số dấu hiệu cho thấy giá Cfr cao ở mức 400 đô/tấn cfr bao gồm 180 ngày. Trong tuần này, chính phủ Ấn Độ đã điều chỉnh trợ cấp của mình lên 30 đô/tấn, sẽ cho phép nhập khẩu để hoà vốn vào khoảng 420 đô/tấn cfr cộng với phí giảm giá cho 180 ngày.

Kali K+S đã đặt hàng đầu tiên của MOP hạt vào thị trường này vào khoảng 475 đô/tấn cfr. Với lượng 40 – 50.000 tấn có thể được vận chuyển trong tháng 4.

Châu Âu: MOP hạt tăng 18 €/tấn từ hiện tại 335 €/tấn. Theo như SOP hạt có liên quan, sản phẩm này vẫn còn bị cung cấp chặt chẽ hơn và vì vậy khoảng cách với hạt MOP sẽ được mở rộng từ 85 €/tấn đến 90 €/tấn. Nói cách khác SOP hạt sẽ tăng 23 €/tấn (588 đô/tấn). Khoảng cách giữa MOP và SOP được sử dụng có thể bị sụt giảm với nhu cầu cuối năm.

Kali K + S dự định sẽ áp dụng tăng giá tương tự cho các hạt MOP chuẩn và SOP chuẩn cho Q.II năm 2011. Như vậy sự gia tăng cho các MOP chuẩn sẽ có được từ 315 – 320 €/tấn (441 – 448 đô/tấn) trong quý đầu tiên năm 2011 đến 338 – 343 €/tấn (473 – 480 đô/tấn) trong quý II năm 2011. Tương tự như vậy tiêu chuẩn SOP sẽ đi từ 400 – 405 €/tấn (560 – 607 đô/tấn) đến 423 – 428 €/tấn (592 – 599 đô/tấn).

IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR

Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 176 – 188 đô/tấn fob

Ấn Độ: 199 – 244 đô/tấn cfr Trung Quốc: 215 – 225 đô/tấn cfr

Các hợp đồng mua hàng phải đối mặt với một đợt tăng giá cho quý 2 sau sự gia tăng giá. Thị trường Trung Quốc là thị trường quan trọng các thương nhân đang kiềm chế giá từ nhà sản xuất. Trong báo cáo thương nhân Trung Quốc rằng chính người dùng cuối sẽ trả không quá 215 đô/tấn cfr. Mặc dù tuần này đã có 25.000 tấn lưu huỳnh tại Canada được chuyển vào Trung Quốc với mức 220 đô/tấn cfr. Giá thầu tại Ấn Độ chỉ dưới 225 đô/tấn cfr. Cung cấp trong đấu thầu được trong khoảng 232 – 237 đô/tấn cfr. Ở những nơi khác giá bán vào Brazil ở mức thấp 220 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Tuần này có 25.000 tấn lưu huỳnh của Canada được bán sang cho Trung Quốc với giá 220 đô/tấn cfr. Đối với người mua trong nước mức giá cao nhất là 215 đô/tấn cfr được chấp nhận cho đến này, với 210 – 215 đô/tấn cfr là mức chính. Giá cao nhất cho một thương nhân Trung Quốc bán cho Singaproe 25.000 tấn đến Tô Châu tại 225 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Giá bán cho 40.000 tấn dưới 225 đô/tấn cfr.

Nguồn: