I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 387 – 398 đô/tấn fob Baltic: 380 – 390 đô/tấn fob
Trung Quốc: 380 – 400 đô/tấn fob Brazil: 405 – 415 đô/tấn cfr
Urê hạt đục:
Iran: 365 – 370 đô/tấn fob Ai Cập: 437 đô/tấn fob
Indonesia: 386 – 395 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 416 – 424 đô/tấn cfr
Thị trường Ure tiếp tục tăng cao
Thị trường cuối cùng đang theo mức giá fob khoảng 1 tuần nhưng đang di chuyển lên bất cứ nơi nào mà việc bán hàng được thực hiện. Ví dụ, doanh số bán hàng Ure hạt trong ở Brazil vào khoảng 380 đô/tấn fob, mức được nhìn thấy cuối cùng tại Yuzhny. Tương tự như vậy, Ure hạt đục tại Thái Lan ở mức 410 – 420 đô/tấn cfr, thanh toán mức 385 đô/tấn fob cho Ure hạt đục Indonesia.
MMTC của Ấn Độ đã mua 115 – 130 tấn Ure trong đấu thầu tháng 5 và hiện nay Ấn Độ dự kiến sẽ quay trở lại thị trường trước khi kết thúc tháng.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Kuibyshev đã tổ chức đấu thầu bán hàng vào ngày 12/5 và 10.000 tấn Ure hạt trong đã được bán với mức cao 398 đô/tấn fob. Trước đó, một số tải Ure của Ukraina đã được bán với mức 387 – 389 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 6.
Keytrade báo cáo là đã thanh toán mức giá cho tải hàng trong tháng là 387 đô/tấn fob. Helm đã mua một lô hàng ở mức 388 đô/tấn fob và Trammo là 389 đô/tấn fob.
Ước tính khoảng 100.000 tấn Ure hạt trong vẫn còn trong tay các nhà sản xuất Ucraina.
Romania: Interagro đã bán được 20.000 tấn Ure hạt trong cho một thương nhân Mỹ, ở mức 410 – 411 đô/tấn fob.
Novorossisk: Eurochem đã bán được thêm 20 – 25.000 tấn Ure hạt trong cho một thương nhân cho tải hàng tháng 6. Giá được hiểu là ở mức thấp 380 đô/tấn fob. Bây giờ đã yêu cầu mức cao hơn là 400 – 405 đô/tấn fob cho Ure hạt trong của nửa sau tháng 6.
Baltic:
Các nhà sản xuất của Nga có ít Ure để bán cho tháng 6 và chỉ ra ở mức 400 đô/tấn fob. Không ai sẵn sàng trả mức giá được nêu ra. Mức bán hàng tại Brazil không cao hơn 380 đô/tấn fob.
Cito: Giá cho Ure hạt trong ở mức 400 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 6 nhưng không hiện nay không bán.
Uralchem: Mức 400 đô/tấn fob cho các yêu cầu của thương nhân cho Ure hạt trong.
BPC: Đã cung cấp cho Gordo với mức 400 đô/tấn fob
Eurochem: Có hai lô hàng cho việc bán Ure hạt đục cho người mua châu Âu ở mức gần 410 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Giá đã di chuyển chắc chắn trên mức 400 đô/tấn fob từ vùng vịnh Ả Rập. Việc bán giá cao nhất cho đến nay là 412 đô/tấn fob, nhưng sẽ được vượt qua trong tháng khi các thương nhân đang đấu thầu liên tục cho hàng tháng 6. Giá hàng hoá tại chỗ di chuyển ở mức 420 đô/tấn fob.
Oman: Cuối tuần, SIUCI đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục đến Keytrade ở mức 412 đô/tấn fob. SIUCI báo cáo chỉ ra giá trong khoảng 415 – 420 đô/tấn fob cho hàng còn lại trong tháng 6.
Châu Á:
Ấn Độ: MMTC đã trao 115 – 130.000 tấn theo hồ sơ dự thầu ngày 4/5 ở một mức giá chung 399 đô/tấn cfr. Ấn Độ đã mua 985.000 tấn Ure trong hồ sơ dự thầu đầu tiên của năm 2011 – 2012.
Tuy nhiên, có những báo cáo rằng những nhà máy đã bắt đầu bán với giá công ty cho tháng 7, dựa trên giả định rằng thuế xuất khẩu 7% sẽ được thêm vào giá cơ bản của 2.100 nhân dân tệ.
Thái Lan: ICP đã mua 15.000 tấn Ure hạt đục tại Trung Đông trong tuần này với mức 410 đô/tấn cfr giao hàng trong tháng. Nguồn hàng này được cho là của Iran. Thương nhân được Indonesia cung cấp Ure hạt đục ở mức 428 – 435 đô/tấn cfr và sẽ tăng thêm giá.
Giá trần đã được nâng lên và do nhu cầu Ure hạt đục bị dồn nén cho mùa chính. Giá trần Ure đã tăng lên 14.210 bạt/tấn. tương đương với 474 đô/tấn fob, giá trước là 11.200 bạt/tấn.
Châu Mỹ:
Mỹ: Doanh số bán hàng được giữ ở mức giá 385 – 387 đô/tấn fob, giá cung cấp ở mức 388 – 390 đô/tấn fob. Trong thị trường giao sau CF đã bán Ure cho quý 4 với giá 400 đô/tấn fob.
Một thương nhân đã mua một lô hàng Ure hạt trogn ở Romania cho Hoa Kỳ ở một mức giá phản ánh trên 400 đô/tấn fob trước khi lợi nhuận.
Mexico: Tepeyac đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong từ Balderton với mức 405 – 406 đô/tấn cfr cho lô hàng trong tháng từ Yuzhny tới bờ biển phía đông.
Brazil: Một báo cáo về giá ở mức dưới 410 đô/tấn cfr cuối tuần trước, các nhà cung cấp đang tiến gần đến mức 420 đô/tấn cfr và sẽ tăng lên trên 430 đô/tấn cfr cho việc mua mới nhất tại Yuzhny. Brazil đã có 150 – 160.000 tấn Ure hạt trong cho tải hàng trong tháng. Fitco cho là đã bán được hàngcủa Ure hạt đục Ai Cập tại mức 445 đô/tấn cfr. Ure hạt đục của Nga được cung cấp tại mức 455 đô/tấn cfr.
Argentina: Cuối tuần trước, Profertil đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục từ Keytrae tại mức 458 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATES
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 610 – 615 đô/tấn fob Baltic: 610 – 620 đô/tấn fob
Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn fob Brazil: 650 – 655 đô/tấn cfr
Các yếu tố then chốt vẫn là Trung Quốc – nhà sản xuất gần đây cung cấp cho thị trường khác ngoài Ấn Độ. Các nhà sản xuất đang cung cấp DAP 18 – 46 – 0 ở mức 605 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 6. Với Pakistan ra khỏi thị trường cho đến cuối tháng, Ấn Độ đấu thầu tương đương với 570 đô/tấn fob và thị trường Đông Nam Á đang tìm kiếm mức giá 630 – 635 đô/tấn cfr, có những cơ hội bị hạn chế đối với thương nhân bán DAP Trung Quốc hiện nay.
Xuất khẩu Mỹ: Với các nhà sản xuất chính, còn hàng tồn kho trong khoảng 1 tháng nên không vội vàng để bán ra nếu giá không phải là cạnh tranh.
Mỹ Latinh: Lần kinh doanh cuối được thực hiện ở Argentina đã được bán ngoài mức 648 – 650 đô/tấn cfr, nhưng không có gì mới trong tuần này. Việc thu hoạch đậu tương và ngô đang được vận chuyển ra ngoài.
Các thương nhân đã bán được lô hàng của Trung Quốc vào Brazil tại 530 đô/tấn cfr. Không có kinh doanh mới cho Brazil vào MAP/DAP. Người mua chờ đợi cho đến khi hội nghị IFA được cam kết với số lượng lớn.
Tại FSU / Đông Âu:
Eurochem: Eurochem đã báo cáo việc bán hàng tại các điểm đến châu Âu: 7.000 tấn DAP sang Đức ở mức 620 đô/tấn fob tại Klaipeda, 12.000 tấn đến Hà Lan ở mức 620 đô/tấn fob, các nhà sản xuất đã bác bỏ mức giá thầu thấp hơn 620 đô/tấn fob cho các lô hàng MAP vào tháng 6 tới thị trường châu Âu.
Morocco: OCP đã bán được 35.000 tấn cho khác hàng châu Âu với mức 555 – 560 đô/tấn fob.
Ấn Độ: RCF đã ban hành 2 hồ sơ dự thầu: 400.000 tấn DAP đóng cửa ngày 31/5, hồ sơ dự thầu thứ hai là 70.000 tấn DAP/MAP cho NPK sản xuất.
Pakistan: Không tiếp tục mua hàng trong tuần này, 30.000 tấn của DAP Trung Quốc đặt bởi Engro từ Keytrade tuần trước, hàng được giao cho tháng 6 và được nâng giá 640 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Các nhà cung cấp đang cung cấp DAP tại mức 605 đô/tấn fob cho lô hàng trong tháng. Thương nhân miễn cưỡng chấp nhận mức giá này, và sẽ trả gí tương đương với hiện nay. Người mua Việt Nam được đấu thầu tại 630 – 635 đô/tấn cfr, cho lợi nhuận ít hơn giá của Trung Quốc. Bán hàng mới nhất ở Brazil 530 đô/tấn cfr, giá xung quanh cảng tại Trung Quốc 490 đô/tấn fob.
Thái Lan: Giá DAP trong khoảng 630 – 635 đô/tấn cfr. Mekatrade đã mua 30.000 tấn của Nga trên đường và OCP đang tải 28.000 tấn cho TCCC trong tháng. Giá là hơi quá thấp để phù hợp với DAP tại Trung Quốc, đó là cung cấp với giá 605 đô/tấn fob cho tháng 6.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn cfr Brazil: 470 – 530 đô/tấn cfr
Một vài thoả thuận được thực hiện ở châu Á, châu Phi và Brazil, nhưng số lượng tương đối nhỏ. Hầu hết người mua đang chờ đợi đến hội nghị IFA ở Montreal, nơi mà có thể sẽ có một mức giá tốt cho thị trường, giá hợp đồng mới tại Ấn Độ và Trung Quốc đã được hoàn thành. Họ đã đạt một số trở ngại trong những tuần gần đây, đặc biệt là ở Ấn Độ.
Châu Á:
Danh sách bán hàng theo giá mới đã tăng lên một chút nữa trong tuần này.
IPC đã bán được 25.000 tấn MOP chuẩn với mức 510 đô/tấn cfr, được vận chuyển đến thị trường vào tháng 6.
Ấn Độ: Một tuần đã trôi qua, không có các cuộc họp theo kế hoạch với bất kỳ nhà cung cấp nào cho các cuộc đàm phán mới về trọng tải MOP hợp đồng mới và giá cả mới.
Trung Quốc: Những kỳ vọng cao, giá nhập khẩu MOP sẽ tiếp tục tăng đấy giá trong nước tăng. Thực tế nhu cầu không nhiều, các nhà sản xuất không bắt đầu mua.
Giá bán buôn MOP nhập khẩu đã tăng đến khoảng 3050 nhân dân tệ (tương đương 470 đô/tấn cfr) cho MOP chuẩn. Điều này tương đương với khoảng 446 đô/tấn cfr tại các cảng với số lượng lớn. MOP trắng tại Nga và Israel bây giờ là 3.200 nhân dân tệ (khoảng 493 đô/tấn fob) tương đương với 469 đô/tấn cfr tại các cảng.
Giá trong nước SOP được cho là khá ổn định, giá xuất xưởng của SOP là khoảng 3.500 – 3.600 nhân dân tệ (khoảng 539 – 554 đô/tấn cfr).
Malaysia: Giá đóng gói hiện vẫn chưa đạt mức tương đương với MOP chuẩn tới các cảng 510 đô/tấn cfr với số lượng lớn.
Brazil: IPC đã đặt 2 lô hàng 30.000 tấn MOP hạt cho lô hàng tháng 5 với mức 520 – 530 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Iran: 211 – 225 đô/tấn fob Ấn Độ: 241 – 244 đô/tấn cfr
Trung Quốc: 240 – 245 đô/tấn cfr Vịnh Mỹ: 210 – 220 đô/tấn fob
Thị trường lưu huỳnh hoạt động sôi động hơn trong tuần này. Bán hàng mới được thực hiện tại Brazli với giá giao ngay 260 đô/tấn cfr, nhưng mức 265 đô/tấn cfr bị từ chối. Tại Trung Quốc, người mua chấp nhận mức 240 – 245 đô/tấn cfr. Việc cung cấp chặt chẽ/ nhu cầu cân bằng do nguồn cung hạn chế và chuẩn bị tiếp cận các nguồn hàng mới ở Saudi, Trung Quốc, Australia…Các yêu cầu trong thời gian tới đủ để làm giá thấp hơn trong năm cho quý 3.
Trung Quốc: Các nhà cung cấp báo cáo rằng các doanh nghiệp đang định giá ở Trung Quốc xung quanh mức 240 – 245 đô/tấn cfr, nhưng người dùng không muốn trả mức giá này. Trong những ngày gần đây Mitsui đóng cửa kinh doanh mới ở mức 245 đô/tấn cfr tại Trung Quốc.
Indonesia: PT đã thực hiện yêu cầu cho 20 – 30.000 tấn hàng đến Gresik cung cấp trong phạm vi 250 – 255 đô/tấn cfr. Không có doanh nghiệp nào thực hiện cho đến nay.
Iran: KHRPC đã bán 20 – 25.000 tấn lưu huỳnh ở mức 220 đô/tấn fob.
Brazil: Các thị trườn lưu huỳnh ở Brazil ít hoạt động hơn trong những tuần gần đây, người mua vẫn giữ mức giá trần 260 đô/tấn cfr. Cung cấp 265 đô/tấn cfr không được chấp nhận.
Tuần này, việc bán hàng mới với Swiss Singapore được hoàn tất với 30.000 tấn tại mức 260 đô/tấn cfr.