I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 325 – 330 đô/tấn fob Baltic: 310 – 340 đô/tấn fob
Trung Quốc: 390 – 395 đô/tấn fob Brazil: 357 – 360 đô/tấn cfr
Ure hạt đục:
Iran: 325 – 330 đô/tấn fob Ai Cập: 350 – 360 đô/tấn fob
Indonesia: 367 – 370 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 369 – 382 đô/tấn cfr.
Thị trường Ure tiếp tục bị trượt giá, không có sự đồng thuận về giá. Trừ nơi mà có doanh số bán hàng ngắn, các thương nhân không muốn trả giá. Tại một số nơi vẫn sản xuất Ure cho tải hàng tháng 3.
Ure tại Yuzhny đã giảm xuống 325 đô/tấn fob, nhưng điều này dường như không được chấp nhận trên thị trường. Người mua không sẵn sàng bước vào thị trường Ure cho đến khi có một mức hỗ trợ mới xuất hiện. Điều này được đảm bảo khi Ấn Độ cho mua lô hàng đầu tiên của năm 2011, có thể là cuối tháng này. Thậm chí sau đó giá Ure có thể xuống mức thấp hơn nữa do giá thấp từ Iran và Trung Đông.
Các nhà sản xuất tại Ai Cập đã cố gắng hết sức để bán đựơc Ure trong tuần này nhưng không thành công. Vẫn còn 100.000 tấn tồn kho chưa bán được. Thị trường Mỹ giảm và giá cũng giảm nhiều. Mỹ đã giảm 20 đô/tấn fob kể từ tuần trước. Ure hạt đục được bán với giá 340 đô/tấn fob tại Nola và hồ sơ dự thầu đang ở mức 335 đô/tấn fob. Thời tiết ẩm ướt đã cản trở việc hỗ trợ giá và nhu cầu dùng Ure tại chỗ ở Mỹ. Ure hạt đục đã giao dịch ở mức 325 đô/tấn fob tại Nola cho Q.III trên thị trường.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Doanh số bán hàng là rất ít. Helm đã mua 20.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng cuối tháng 3 đến Việt Nam. Giá được thoả thuận là 325 đô/tấn fob. DniproAzot đã đàm phán và bán tổng cộng được 40.000 tấn Ure hạt trong cho một số người mua, cho thấy mức giá thấp hơn 330 đô/tấn fob.
Baltic: Các thương nhân mua hàng nhỏ lẻ của Ure hạt trong cho thị trường châu Âu với mức 340 đô/tấn fob. Thị trường Brazil đã giảm xuống theo mức 305 – 310 đô/tấn fob cho hàng từ St. Peterburg.
Cito: Trammo sẽ chuyển 30.000 tấn Ure hạt trong cho Peru vào cuối tháng 3. Hàng bán với số lượng ít giá ở mức 340 đô/tấn fob, hàng bán với số lượng nhiều giá ở mức 325 đô/tấn fob.
Thị trường châu Á:
Thái Lan: Người mua đã hạn chế trước nỗ lực của thương nhân để nhập khẩu hàng. Cung cấp Ure hạt đục đã giảm xuống 385 – 390 đô/tấn cfr.
Việt Nam: Cuối tuần qua, PetroVietnam đã mua 20.000 tấn Ure hạt trong của Trung Đông từ Ameropa với giá 405 đô/tấn cfr cho lô hàng đến nhanh. Ameropa cũng đã bán 20.000 tấn Ure hạt đục của Trung Đông với giá 398 đô/tấn cfr, được vận chuyển từ Kuwait.
Tuần này, giá đã giảm và Helm đã bán được 20.000 tấn Ure hạt trong của Yuzhny với giá 388 đô/tấn cfr. Thương mại qua biên giới với Trung Quốc vẫn chưa được khả quan.
Mỹ: Giá Ure hạt đục đã giảm mạnh trong tuần này khi người bán giảm mức giao dịch xuống 340 – 345 đô/tấn fob. Các hồ sơ dự thầu ở mức 335 đô/tấn fob.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 620 – 622 đô/tấn fob Baltic: 600 – 610 đô/tấn fob
Trung Quốc: 610 – 620 đô/tấn fob Brazil: 650 – 655 đô/tấn cfr.
Đầu tuần này, các hoạt động trên hầu hết các thị trường đều suy giảm. Thị trường châu Âu vẫn đứng vững với giá trên 635 – 640 đô/tấn FCA. Sau thảm hoạ động đất tại Nhật Bản, giá nguyên liệu lưu huỳnh sẽ tăng tại Trung Quốc.
DAP cung cấp tại 620 đô/tấn fob. Khối lượng xuất khẩu DAP tại Mỹ đã giảm gần 50% cuối tháng so với tháng 2 năm 2010.
Thị trường trong nước tại Mỹ: Giá DAP tại Nolan vào giữa 550 đô/tấn, giá nhập khẩu nguyên liệu và chiết khấu giảm 5 đô/tấn. Chi phí đã tăng so với bây giờ mức giá 300 đô/tấn mỗi ngày.
Fertinal thông qua bán hàng cho thị trường trong nước. Thị trường này đang phải trả mức tương đương 640 – 650 đô/tấn fob cho DAP/MAP.
Govt đã tuyên bố một mức giá bán lẻ đối với DAP cho năm 2011 – 2012 với mức nhập khẩu tương đương 580 đô/tấn cfr.
Giá tại biển Đen được định giá ở mức 610 đô/tấn fob, cung cấp cho thương nhân có khả năng ở mức 665 – 670 đô/tấn cfr.
Giá nguyên liệu lưu huỳnh bị ảnh hưởng bởi hoả hoạn ở Nhật Bản. Các cấp độ về mức giá mới đã được thông báo tại một số nơi.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 440 – 480 đô/tấn cfr
Thị trường vẫn còn chặt chẽ và doanh số bán hàng đã được thành lập. Sau một tuần khi thảm hoạ ở Nhật Bản diễn ra, không có doanh số bán hàng mới nà diễn ra.
Giá tại thị trường Ấn Độ vẫn còn thấp hơn những nhà cung cấp MOP và thậm chí so với giá hợp đồng ở Trung Quốc. Với mức 400 đô/tấn cfr là không chặt chẽ. Giá giao hàng ngay đã được thành lập tại thị trường châu Á với mức 460 đô/tấn cfr cho tháng tư và thiết lập để đạt được 500 đô/tấn vào giữa năm nay.
Việt Nam: ICL đã bán được 25.000 MOP chuẩn va MOP hạt với mức 460 đô/tấn cfr và 475 đô/tấn cfr.
Tại Mỹ/Canada: Một nhà nhập khẩu MOP hạt nói rằng đã có hàng cung cấp cho anh ta với mức 500 đô/tần fob, các thiết lập về mức giá có thể ở mức 525 – 535 đô/tấn fob.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 188 – 205 đô/tấn fob
Ấn Độ: 223 – 239 đô/tấn fob Trung Quốc: 215 – 240 đô/tấn fob
Khi thế giới đang cố gắng để hỗ trợ các tác động rộng lớn của trận động đất tàn phá tại Nhật Bản, tại các thị trường acid sulphuric, lưu huỳnh đang cao hơn. Các nhà cung cấp đã giao cho hàng cho Mexico tăng lên 200 – 240 đô/tấn cfr, giá thực tế là 130 – 133 đô/tấn cfr. Cuộc khủng hoảng này sẽ đưa áp lực giá hợp đồng trong Q.2 lên cao hơn.
Trước khi cuộc khủng hoảng Nhật Bản diễn ra, một tín hiệu rõ ràng đã được cung cấp trên giá lưu huỳnh với doanh số bán hàng đáng kể của lưu huỳnh tại Canada tại Trung Quốc ở mức giá mới cao hơn. Một lô hàng đã được bán cho người dùng cuối ở Trung Quốc tại mức 240 đô/tấn cfr, tương đương 215 – 220 đô/tấn fob tại Vancouver. Canada bán 25.000 tấn với mức 220 đô/tấn cfr. Doanh số bán hàng mới tại Canada ở mức 220 – 240 đô/tấn cfr và trước khi trận động đất ở Nhật Bản diễn ra. Các doanh thu mới của Canada vào Trung Quốc tại mức 240 đô/tấn cfr.Ngoài hai doanh thu mới của Canada ở mức 240 đô/tấn cfr, các thương nhân cung cấp vào Ấn Độ cho tháng hiện đã ở mức 235 – 240 đô/tấn cfr.
Doanh số bán hàng mới của Trung Quốc tại mức 240 đô/tấn cfr do các tác động tại Nhật Bản.
Canada: Các doanh thu đã được thực hiện tại mức 240 đô/tấn cfr, tương đương với giá 215 – 220 đô/tấn fob tại Vancouver
Những doanh số bán hàng mới vào Trung Quốc bởi các nhà cung cấp khác nhau được thành lập. Giá thị trường trong khoảng 210 – 220 đô/tấn fob tại Vancouver.