I/THỊ TRƯỜNG URÊ- Urê hạt trong:
Yuzhny: 318 – 321 đô/tấn fob Baltic: 305 – 315 đô/tấn fob
Trung Quốc: 380 – 390 đô/tấn fob Brazil: 345 – 348 đô/tấn cfr
Urê hạt đục:
Iran: 315 – 320 đô/tấn fob Ai Cập: 335 – 335 đô/tấn fob
Indonesia: 360 – 365 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 353 – 369 đô/tấn cfr.
Việc công bố các hồ sơ dự thầu cho Ure của Ấn Độ vào năm 2011 đã ảnh hưởng đến thị trường trong tuần này. Doanh số bán hàng đã diễn ra tại Yuzhny trong khoảng 320 đô/tấn fob cho tháng tư. Mức giá này cũng là mức sàn tại Biển Đen. Giá tại biển Đen dự đoán sẽ sớm ổn định hơn.
Ai Cập đã thực hiện doanh số bán hàng đầu tiên trong ba tuần, với mức 335 đô/tấn fob, giảm 90 đô/tấn fob – đã giảm 21% trong tám tuần.
Giá tại Mỹ tiếp tục giảm, do thời tiết không thuận lợi và thiếu hàng Ure. Ure hạt đục giao dịch ở mức dưới 325 – 330 đô/tấn fob tại Nola. Ở mức này, giá thị trường tại Ai Cập là khoảng 325 đô/tấn fob và 320 đô/tấn fob đến vùng vịnh Ả Rập.
Hầu hết các nhà đầu tư hy vọng hồ sơ dự thầu của Ấn Độ sẽ đạt tại thị trường Iran và Trung Đông. Sẽ có khoảng 400.000 tấn Ure của Iran giao hàng trong tháng 4, với mức cung cấp trong khoảng 345 – 355 đô/tấn cfr.
Người mua hàng ở các nước khác đang theo dõi các hồ sơ dự thầu tại Ấn Độ và có thể sẽ bước vào thị trường này nếu có một kết quả thuận lợi. Tại thời điểm này, thì thái độ chủ yếu vẫn là chờ xem các doanh số bán hàng lên một mức tích cực hơn. Hàng bán tại Brazil tương đương với mức 310 đô/tấn fob tại Baltic.
1.Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá Ure hạt trong đã xuống dưới 320 đô/tấn fob tuần này, đạt 318 đô/tấn fob. Giá hỗ trợ cho Quý 3 đã xuất hiện với mức 312 đô/tấn fob.
NF đã bán được 50.000 tấn Ure hạt trong cho Quantum với mức 318 đô/tấn fob. Keytrade đã mua 10.000 tấn với giá 320 – 321 đô/tấn fob và NF cũng bán 25.000 tấn cho một thương nhân ở mức giá tương tự.
Các thương nhân đã chỉ ra mức giá 310 – 315 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 4. Sự đồng thuận với Ure tại Yuzhny sẽ phải cạnh tranh với giá tại Ấn Độ. NF đang có kế hoạch cung cấp 40.000 tấn Ure cho thị trường trong nước. Giá cho 3.300 tấn tương đương với 355 đô/tấn fob.
Baltic: Các nhà sản xuất tại Nga đang giữ mức giá thấp 300 đô/tấn fob. Sự suy yếu của giá tại Yuzhny xuống dưới 320 đô/tấn fob cũng làm cho giá tại các cảng giảm nhanh chóng. Bán hàng từ Ventspils diễn ra ở mức 312 đô/tấn fob.
Nhu cầu Ure hạt trong tại Châu Âu đã được nới lỏng và các nhà cung cấp tại Baltic có nhiều cơ hội hơn trên thị trường Mỹ latinh. Bán hàng mới nhất ở Brazil và Trung Mỹ phản ánh trong khoảng 310 đô/tấn fob.
2.Châu Âu:
Pháp: Giá Ure hạt đục đã giảm mạnh hơn nữa, với cung cấp trong tuần ở mức 278 – 282 €/tấn tại các cảng Địa Trung Hải và 278 – 285 €/tấn tại các cảng Đại Tây Dương khác.
Người mua đang qun tâm đến những tin tức từ Ấn Độ và Ai Cập, chờ đến phút cuối cùng để đặt hàng và có mức giá chuẩn.
Các doanh nghiệp tại Ai Cập đã bán với mức 335 đô/tấn tương đương với một mức giá chi phí 270 – 275 €/tấn tại các cnảg Đại Tây Dương, chi phí vận chuyển hàng là 37 – 38 đô/tấn.
3.Châu Á:
Trung Quốc: Giá trần tương đương với khoảng 320 đô/tấn fob. Giá quốc tế được dự đoán là sẽ tăng trong Q.3, khi hầu hết Ure Trung Quốc sẽ được vận chuyển.
Thái Lan: Giá Ure hạt đục đã giảm xuống 370 đô/tấn cfr, sự suy yếu của giá Ure tại Trung Đông đã đẩy mức giá cfr xuống đến 375 đô/tấn theo các hợp đồng tại chỗ. Dự đoán nhập khẩu sẽ tăng do nhu cầu trong cuối tháng này.
Mỹ: Giá sàn cho Ure hạt đục tại Nola là 330 đô/tấn fob. Tuy nhiên, một số người đã bán được với mức 340 – 345 đô/tấn fob.
II/ THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 615 – 618 đô/tấn fob Baltic: 600 – 610 đô/tấn fob
Trung Quốc: 610 – 620 đô/tấn fob Brazil: 665 – 670 đô/tấn cfr
Ấn Độ dự kiến sẽ tăng giá trong tuần tới. Mặc giá tăng tại Nam Mỹ trong tuần này, đặc biệt là MAP, có dậu hiệu giảm. Khách hàng tại châu Âu đã từ chối cung cấp các lô hàng mới tại mức 635 – 640 đô/tấn fob.
Giá DAP tại Ấn Độ vẫn giữ ở mức 600 đô/tấn cfr, Giá trung gian luân chuyển hàng hoá trong khoảng 600 – 610 đô/tấn cfr.
Tại Mỹ: Phoschem duy trì giá DAP với mức 620 đô/tấn fob nhưng không có doanh số bán hàng nào tại mức giá này. Các nhà sản xuất khác đang bán với mức 615 đô/tấn fob ít hơn cho tháng tư.
Brazil: Hiện đã có một mức giá tăng 10 đô/tấn fob cho MAP lên đến 665 đô/tấn cfr, người bán đang hướng tới mức 670 đô/tấn cfr cho doanh số bán hàng mới.
Trung Quốc: Các thương nhân đang chờ xem kết quả về giá xuất nhập khẩu tại Ấn Độ. Trong khi các thị khác phải trả chi phí bảo hiểm cho Ấn Độ, Trung Quốc cần khối lượng đủ để vào Ấn Độ. Các gói chi phí cho Ấn Độ được đặt tại mức 30 đô/tấn, sẽ thực hiện ở mức 570 – 580 đô/tấn fob, đồng thời với mức 523 đô/tấn fob giá chuẩn tương đương cho giá DAP xuất khẩu theo thuế xuất 7%, nghĩa là giá tăng trên mức chuẩn sẽ là không có lợi, vì thuế không tăng theo tỷ lệ tương ứng.
III / THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số thị trường
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob Đông Âu: 295 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 440 – 480 đô/tấn cfr.
Thị trường MOP tương đối yên tĩnh trong hầu hết các thị trường, đặc biệt là ở châu Á, nơi mà nhiều người đang chờ đến Hội nghị châu Á FMB trong tuần tới tại Bắc Kinh, giá cho MOP chuẩn là 460 đô/tấn fob, cho MOP hạt là 475 – 480 đô/tấn fob.
Việc tăng giá trong tuần này đã bắt đầu đi qua châu Âu. Chúng được tăng từ 18 – 20 €/tấn. BPC tuyên bố đã bán được 100.000 tấn với mức tăng 20 €/tấn vào khoảng 335 €/tấn cho MOP hạt và 355 €/tấn cho MOP chuẩn, K + S kali cũng có những khách hàng đầu tiên chấp nhận mức giá mới. Nông dân và các đại lý có thể sẽ nhìn thấy việc tăng thêm giá ở Bắc Mỹ vào tuần tới.
Giá MOP tại các cảng Trung Quốc được giao dịch ở mức 440 – 455 đô/tấn fob.
ICL đã bán được 20.000 tấn MOP hạt và MOP chuẩn đến Việt Nam ở mức 460 đô/tấn cfr và 475 đô/tấn cfr, các loại MOP hạt đã thực sự bán được ở mức 480 đô/tấn cfr.
Brazil: Người mua chấp nhận tăng 50 đô/tấn cho lô hàng tháng 5. Giá MOP hạt cho người mua lớn lên đến 530 đô/tấn cfr và 550 đô/tấn cfr cho người mua nhỏ.
IV/ THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 188 – 205 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 175 – 180 đô/tấn fob Ấn Độ: 223 – 239 đô/tấn fob
Thị trường lưu huỳnh đã đi vào bế tắc, thương nhân và các nhà cung cấp đang chờ đợi kết quả của các cuộc đàm phán hợp đồng cho các doanh nghiệp. Sau báo cáo về doanh số bán hàng của Canada và Trung Quốc trong tuần qua tăng cao như tăng lên 220 – 240 đô/tấn cfr, tuần này có những báo cáo mới về việc bán hàng được thực hiện tại Brazil với mức 245 – 250 đô/tấn cfr.
Tại Trung Đông sản xuất lưu huỳnh đang nắm giữ vị trí quan trọng và nhiều hàng thiết lập giá trên 200 đô/tấn fob. Giá hợp đồng cho Quý 2 tại Bắc Phi, Jordan, Isreal và lebanon trên 200 đô/tấn fob.
Tại Trung Quốc, giá không được trả nhiều hơn 215 – 220 đô/tấn cfr, mặc dù các báo cáo về doanh số bán hàng cao hơn Canada. Sự thiếu hụt về giá DAP được thoả thuận tại Ấn Độ, và các loại thuế xuất khẩu cao hơn giá phân bón cũng gây ra mối quan tâm với các nhà sản xuất tại Trung Quốc.
Tại Trung Quốc: Các nhà cung cấp và các thương nhân của Trung Đông đã đi đến quyết định giá cuối cùng 215 – 218 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp tại Canada đã thực hiện bán hàng tại 220 – 230 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: 25.000 tấn hàng được bán sang Trung Quốc với mức 210 đô/tấn fob.