I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 350 – 358 đô/tấn fob Baltic: 350 – 370 đô/tấn fob
Trung Quốc: 395 – 405 đô/tấn fob Brazil: 385 – 388 đô/tấn cfr
Urê hạt đục:
Iran: 362 – 372 đô/tấn fob Ai Cập: 385 – 390 đô/tấn fob
Indonesia: 392 – 397 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 400 – 407 đô/tấn cfr
Giá suy giảm các nhà sản xuất phải rất vất vả để bán
Sự suy giảm về giá trong thị trường Ure kéo dài từ giữa tháng Hai đến giờ vẫn tiếp tục xuống. Các nhà sản xuất thì phải vật lộn để bán được hàng cho trọng tải cuối tháng Hai và tháng Ba. Người mua hàng thì khan hiếm, còn các thương nhân thì nghiêng về việc bán các mặt hàng ngắn hơn giá thầu đối với hàn hoá tại thời điểm này.
Giá đã giảm xuống khoảng 350 đô/tấn fob tại Yuzhny. Trong trường hợp không bán hàng mới, các hàng mẫu tại Ai Cập đã giảm xuống dưới 390 đô/tấn fob và các nhà cung cấp từ Trung Đông trong mức dưới 380 đô/tấn fob.
Các nhà sản xuất Trung Đông đã chấp nhận mức giá hồ sơ dự thầu tại 375 – 380 đô/tấn cho Ure hạt đục, thị trường châu Á khá yên tĩnh, và các thị trường tiềm năng ở châu Phi giảm dần.
Các thị trường lớn khá yên tĩnh. Mexico đã mua 25.000 tấn Ure trong những tháng qua. Thị trường Mỹ vẫn có giá thấp nhất trên thế giới và không thu hút được tải trọng tại chỗ.
Tại FSU, Đông Âu:
Tại Yuzhny: NF đã bán được 10.000 tấn Ure hạt trong với giá 385 đô/tấn cfr. Sản xuất được cung cấp trong trọng tải tại 355 đô/tấn fob tuần này, với giá thầu 5 – 10 đô/tấn thấp hơn. Yara báo cáo là đã đấu thầu Ure hạt trong cho Ethiopia để thay thế Ure tại Libya. Biofert đã bán được 10.000 tấn Ure của Nga vào giữa 340 đô/tấn cho tải tháng 3.
Giá trên thị trường đã giảm xuống theo mức 343 – 346 đô/tấn fob tại Yuzhny.
Baltic: Giá rất khó để xác định hiện nay. Các nhà cung cấp, chẳng hạn như Citco, những người có Ure đang yêu cầu mức giá trên 360 đô/tấn fob. Thương nhân không muốn trẻ thấp hơn 350 đô/tấn.
Châu Âu:
Pháp: Giá Ure hạt đục đang giảm từng ngày. Các nhà cung cấp tại các cảng Đại Tây Dương của Pháp đã giảm xuống 328 – 330 €/tấn.
Châu Phi:
Ai Cập: Các nhà sản xuất có 80 – 90.000 tấn hàng sản xuất tháng 2 để bán cho tất cả tháng 3. Thương nhân không sẵn sàng để chào giá hiện nay khi giá cả đang giảm và người mua hàng tại châu Âu thì không sẵn sàng để mua hàng hoá mới. Các nhà sản xuất đang cố gắng để bán Ure hạt đục và giá đã giảm xuống 385 – 390 đô/tấn fob nhưng thị trường vẫn giảm.
Trung Đông:
Fertil: Như đã đàm phán hồ sơ dự thầu phải đối mặt với việc Ure hạt đục xuống mức 380 đô/tấn fob. Helm sẽ chuyển 20.000 tấn cho Việt Nam vào đầu tháng ba.
PIC: Đã có một thương lượng cho hàng hoá tại chỗ. Ban đầu được cung cấp vào tuần trước với mức 395 đô/tấn fob, giá chào bán giảm xuống 388 đô/tấn fob vào đầu tuần này và đã được báo cáo dưới mức 380 đô/tấn tại thời điểm này.
Iran: Ure hạt đục được bán với mức 372 đô/tấn fob cho công ty Nona. Các thương nhân chỉ ra rằng mức độ khoảng 360 đô/tấn fob là khả thi đối với trọng tải của Iran.
Châu Á:
Trung Quốc: Các thương nhân đang có một lượng nhỏ Ure hạt trong trong kho ngoại quan và sẽ bán các sản phẩm dần trong 1-2 tháng tiếp theo. Giá chỉ còn 395 – 400 đô/tấn fob.
Thái Lan: Ure hạt đục đang lưu hành với mức 405 – 408 đô/tấn cfr, trong đó tài khoản cho một số giảm nhập khẩu.
Châu Mỹ:
Mỹ: Các thị trường đã được ổn định trong tuần này, Giá sà lan cho Ure hạt đục ở mức 368 – 370 đô/tấn fob tại Nola và 375 – 378 đô/tấn cho tải tháng 4.
Việt Nam: Các lô hàng trong tháng đã nổi lên trong tuần này. Helm đã bán 20.000 tấn Ure hạt đục tới TSC với giá 413 đô/tấn cfr cho lô hàng đến AG. PetroVietnam đang thảo luận mức 20.000 tấn Ure Iran với Thuỵ Sĩ, báo cáo cung cấp với giá 404 – 405 đô/tấn cfr.
II/ THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 320 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Brazil: 440 – 450 đô/tấn cfr
Thị trường MOP tăng giá tại một số nước, Brazil và Malaysia đã chấp nhận giá mới. BPC đã đặt bán hàng tháng 2 với 30 – 35.000 tấn MOP hạt cho tải tháng 4 theo giá mới trung bình 475 đô/tấn cfr, cụ thể là 470 đô/tấn cfr cho những người mua lớn, và 480 đô/tấn cfr cho những người mua nhỏ lẻ. Giá tại vùng Vịnh Hoa Kỳ vào khoảng 505 – 510 đô/tấn cfr cho số lượng lớn. Giá tại Mỹ có thể dừng tại đây cho đến khi giá chung trên thế giới đuổi kịp. Như giá 475 đô/tấn cfr cho MOP hạt chỉ mới bắt đầu thực hiện ở Brazil.
THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ:
Hoa Kỳ/ Canada: Thị trường MOP hạt tại Mỹ đã tăng thêm 45 đô/tấn tại thị trường trong nước. Giá cuối cùng được thương lượng đạt 515 đô/tấn cho MOP hạt nhưng đã được chuyển đổi thành 568 đô/tấn, trích khoảng 55 đô/tấn cho chi phí vận chuyển lên bờ sông, tương đương với mức 505 – 510 đô/tấn cfr cho mỗi lượng MOP hạt.
Brazil: Các doanh nghiệp đầu tiên bán với giá cao hơn trong quý 2 đã xuất hiện trong tuần này. BPC đã đặt bán hàng trị giá 30 – 35.000 tấn cho MOP hạt với giá trung bình 475 đô/tấn cfr.
Châu Á:
Thái Lan: BPC đã bán được tổng cộng 12.000 tấn MOP chuẩn và 15.000 tấn MOP hạt cho Thái Lan với mức giá mới là 460 đô/tấn và 475 đô/tấn cfr.
Malaysia: BPC cũng được đảm bảo giá mới tại các thị trường này. 25 – 30.000 tấn MOP chuẩn sẽ được vận chuyển vào tháng 4 với mức 460 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện một ý tưởng điều chỉnh giá từ 350 đô/tấn lên 390 – 400 đô/tấn cfr cho 180 ngày. Giá đã ở trên 500 đô/tấn tại Mỹ và dự kiến sẽ đi vào giữa khoảng 500 đô/tấn cfr. Các nhà sản xuất sẽ không đồng ý với mức 400 đô/tấn cho tới tháng 3 năm sau.
Những ý tưởng về giá của các nhà cung cấp ở nước ngoài có thể sẽ cao hơn 400 đô/tấn. Giá hợp đồng tại Trung Quốc đã tăng 50 đô/tấn (một số nơi tăng 55 đô/tấn), Giá 460 đô/tấn đang được chấp nhận tại thị trường châu Á trong Quý 2 và sẽ có một sự gia tăng mới cho Trung Quốc.
III/ THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường
Baltic: 595 – 600 đô/tấn fob Trung Quốc: 580 – 585 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 555 – 560 đô/tấn fob Brazil: 650 – 655 đô/tấn cfr
Phoschem đang tìm kiếm một mức giá mới tại thị trường Ấn Độ, khi giá DAP trong nước đang bị hạn chế. Ấn Độ có khả năng phải đối mặt với một sự gia tăng tiền trợ cấp lớn trong năm nay. Việc cung cấp ban đầu từ Phoschem, lúc đầu được đặt tại 650 đô/tấn cfr, cao hơn 100 đô/tấn so với giá bình quân năm 2010.
Bắc Mỹ:
Xuất khẩu Mỹ: Sản xuất giảm trên thị trường vào mùa xuân, giá xuất khẩu DAP tối thiểu là 615 – 620 đô/tấn fob tại Tampa.
Trammo đã đạt mức 615 đô/tấn fob cho thị trường nhỏ trong nước Mỹ và được báo cáo là doanh số bán hàng mới đạt 620 đô/tấn fob.
CF Inds đã bán được một sà Nola tại mức 555 đô/tấn,
Hiện nay, Brazil phản ánh giá DAP với mức 620 – 625 đô/tấn fob với cước vận chuyển thấp, mặc dù trọng tâm bây giờ là nhập khẩu MOP.
Trong nước Mỹ: Sau khi đạt được nhiều giao dịch trong tháng, giá DAP sà đã thoát khỏi phạm vi của 550 đô/tấn do nhu cầu lúa mì đã bắt đầu tại các kho chứa hàng.
Nola, đã được bán ra trong tuần này tại 550 đô/tấn và 560 đô/tấn cho tải tháng 3, thời tiết tốt, và do nhu cầu hơn nữa trong vụ mùa tại phía Bắc.
Hiện giá bán mới trong mức 555 đô/tấn tại Nola cộng với phí 5 đô/tấn.
C.Florida khá yên tĩnh vẫn giữ giá ở mức 550 đô/tấn.
Mỹ La tinh:
Argentina – Brazil:Đồng ý với giá 650 đô/tấn cfr cho giao hàng từ Morocco, người mua Argentina cũng mua với mức tương tự. Giá DAP cho tháng tư với tải trọng 30.000 tấn vào khoảng 645 – 648 đô/tấn cfr, Keytrade cung cấp hàng hoá tại OCP là 650 đô/tấn cfr.
Brazil: Mức giá DAP và MAP mới 650 đô/tấn cfr, và cao hơn cho các lô hàng trong tháng. OCP đã bán được tại 650 – 655 đô/tấn cfr cho DAP. Đây là một sự gia tăng hơn 30 đô/tấn vào tháng 2.
Keytrade đã báo đóng cửa bán hàng DAP tại mức 645 đô/tấn cfr vào đầu tuần này.
Sau khi doanh số bán hàng của Trung Quốc lên đến 510 đô/tấn cfr, bổ sung hàng hoá Trung Quốc được bán tại 520 đô/tấn cfr. Giá vận chuyển lên đến 35 đô/tấn.
Giá DAP cho Brazil đã di chuyển đến mức thấp tương đương 630 đô/tấn fob và người mua tại châu Âu sẽ phải đối mặt với mức giá cao hơn 630 đô/tấn khi mở cửa đàm phán vào tuần tới.
Ấn Độ: Phoschem được bán với giá 650 đô/tấn cfr, phạm vi để tăng DAP trong nước có thể hạn chế đến 10%, do đó, dự luật trợ cấp dự kiến sẽ tăng lên đáng kể.
Trung Quốc: TSP đã bán được hàng với các thương nhân đến Mỹ Latinh. Bán hàng mới nhất được thực hiện ở mức 485 đô/tấn fob và cước phí vận chuyển là 35 đô/tấn. Hiện vẫn còn giới hạn giữa các thương nhân trong khoảng 460 – 470 đô/tấn.
IV/ THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá ở một số thị trường như sau:
Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob Iran: 176 – 188 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 175 – 180 đô/tấn fob Ấn Độ: 199 – 220 đô/tấn fob
Doanh số bán hàng tại chỗ thực hiện tại mức 230 đô/tấn cfr tại Brazil và 225 đô/tấn cfr tại Trung Quốc.
Doanh số bán hàng được thiết lập để giao hàng cho Brazil và Trung Quốc tại mức 230 đô/tấn cfr và 225 đô/tấn cfr tương ứng cho lô hàng xuất sang Trung Đông. Ấn Độ đã bán ở mức 218 đô/tấn cfr và bán hàng cho Nam Phi đạt 220 đô/tấn cfr và Argentina và Chile trong mức 230 đô/tấn cfr.
Thị trường quốc tế hiện nay tình trạng nguồn cung thấp hơn cầu. Người mua tại Trung Quốc vẫn còn do dự để trả nhiều hơn khoảng 210 – 215 đô/tấn cfr cho tải hàng tháng 3. Tuy nhiên, mùa phân bón trong nước, sắp tới xuất khẩu phân bón phosphate vẫn tiếp tục khan hiếm nguồn cung ở Trung Đông, Canada.
Doanh số bán hàng gần đây ở Brazil và Trung Quốc trong khoảng 220 – 230 đô/tấn cfr.
Một mức giá cao mới đã đạt được tại Trung Quốc với các tin tức của một mức 20.000 tấn của lưu huỳnh Trung Đông của Thuỵ Sỹ với mức 225 đô/tấn.
Brazil: Mức giá cao đã đạt được trong những tuần qua. Interacid đã bán 30 – 35.000 tấn cho Trung Đông cho giao hàng tại 230 đô/tấn cfr. Singapore đã tấn công vào thị trường Brazli với giá thấp hơn 230 đô/tấn cfr.