I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 308 – 310 đô/tấn fob Baltic: 300 – 315 đô/tấn fob
Trung Quốc: 325 – 370 đô/tấn fob Brazil: 340 – 345 đô/tấn cfr
Ure hạt đục:
Vịnh Mỹ: 312 – 333 đô/tấn fob Iran: 315 – 320 đô/tấn fob
Ai Cập: 325 – 336 đô/tấn fob Indonesia: 360 – 365 đô/tấn fob
Theo hồ sơ dự thầu của Ấn Độ trong năm với gần 800.000 tấn Ure. Giá vào giữa khoảng 430 đô/tấn cfr. Sau các cuộc đấu thầu giá tại Ai Cập và Biển Đen đã được đóng cửa và suy yếu. Giá Ure Ai Cập hạt đục đã giảm xuống còn 325 đô/tấn fob, trong khi doanh số bán hàng là 310 đô/tấn fob tại Yuzhny. Giá thì thấp, còn sản xuất thì cao.
Một nhà máy tại Ucrana đã bị đóng cửa, và lựa chọn xuất khẩu Amonia để thay thế. Tất cả các nhà máy Ure tại Rumani sẽ đóng cửa do kinh tế không thuận lợi. Với sự mất mát của 200.000 tấn Ure/tháng của Libi được loại ra khỏi thị trường.
Tại Mỹ giá Ure hạt đục đã giảm xuống 315 đô/tấn fob tại Nola, trong khi giá tại Nola là 325 – 335 đô/tấn fob.
Tại FSU, Đông Âu
Yuzhny: Giá Ure hạt trong đã giảm gần 300 đô/tấn fob tuần này. 5 – 10.000 tấn hàng của Salavat được bán tại chỗ với mức 305 đô/tấn fob và 30.000 tấn Ure của Ucâin với giá 310 đô/tấn fob.
Ure không có sẵn cho tháng tư, các nhà sản xuất đang phải đối mặt với giá thầu lớn từ người mua ở Mỹ Latinh. Cung cấp với giá 310 đô/tấn fob, nhưng đang có chiều hướng đi xuống 300 đô/tấn fob tại Yuzhny và một số đã chấp nhận giá có thể giảm xuống dưới 300 – 305 đô/tấn fob.
Một số hàng hoá đã được bán tại Nga với mức 300 – 310 đô/tấn fob.
Phosagro: Một thương nhân đã được cho là mua 25.000 tấn Ure hạt trong cho tải đầu tiên của tháng với mức 300 đô/tấn fob.
Giá xuất khẩu Ure hạt đục với 30.000 tấn đến Argentina của Eurochem là 320 đô/tấn fob.
Ai Cập: Helwan đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục đến Trammo với giá 335.50 đô/tấn fob. Helm đã chuyển 30.000 tấn Ure hạt đục đến Mexico. Alexfert đã bán 4.000 tấn đến Helm với mức 335 – 336 đô/tấn fob.
Tây Phi: Bauche đang tìm kiếm 20.000 tấn Ure hạt trong đến Dakar và Lome, mức giá khoảng 350 đô/tấn cfr.
Sabic: Đã bán được một lượng Ure tại chỗ 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục đến Đông Nam Á ở một mức giá thấp 330 đô/tấn fob cho tháng 4, và 30.000 tấn cho Ấn Độ với giá 329.50 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Với việc hội nghị FMB tổ chức ở Bắc Kinh tuần này. Đã có sự chuyển động của Ure đến các cảng khi cửa sổ thuế thấp sẽ mở ra vào tháng 7. Giá Ure đến các cảng dựa trên mức cộng với phí vận chuyển và 7% thuế, đưa ra mức phí là 325 – 330 đô/tấn fob. Ure hạt trong cung cấp cho các thương nhân quốc tế tại 325 – 330 đô/tấn fob.
Thái Lan: Một thương nhân đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục tới Ai Cập trong tuần này, giá được cho là trong khoảng 360 – 365 đô/tấn cfr.
Biển Đen: Nga và Ucraina đã bắt đầu quay trở lại thị trường xuất khẩu, và có các dự đoán tăng giá từ giữa tháng trở đi. Giá chỉ dẫn đã giảm xuống 280 – 290 đô/tấn fob. Người mua Brazil chỉ mua ở mức 320 – 325 đô/tấn cfr, tương đương với giá 275 – 280 đô/tấn fob.
Mỹ: Một thị trường hai cấp đã mở ra tại Mỹ, Quantum đã bán được 4 lô hàng với mức 328 đô/tấn fob.
II/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá MOP tại một số thị trường
Vancouver: 300 – 380 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob
Ấn Độ: 370 đô/tấn fob Đông Âu: 295 đô/tấn fob
Thị trường potash ngày càng được nới lỏng hơn. Người mua tại Brazil đã chấp nhận cho việc tăng giá MOP trong tuần này đã đồng ý với mức 500 đô/tấn cfr.
Sau khi người mua tại Brazil đồng ý với mức 525 đô/tấn cfr cho MOP hạt, BPC ngày hôm nay đã công bố mức giá 510 đô/tán cfr cho các MOP chuẩn ngay tại thị trường châu Á, và có hiệu lực ngay lập tức cho tất cả các doanh nghiệp.
Thị trường Mỹ La tinh
Brazil: Theo các báo cáo trước, BPC đã ban hành thông báo giá sẽ tăng lên 50 đô/tấn cho tất cả các lô hàng tháng Tư
BPC đã đặt 30 – 35.000 tấn MOP hạt để chuyển cho tháng 5 với mức giá mới 520 đô/tấn cfr cho người mua lớn và 525 đô/tấn cfr cho người mua trung bình. Những lý do chính cho việc tăng giá là nhu cầu mua chưa cao, giá cây trồng tăng và các sản phẩm đầu ra bị thắt chặt. BPC tin rằng những yếu tố này sẽ tiếp tục suốt năm 2011.
Thị trường châu Á
Sau khi giá 525 đô/tấn cho MOP hạt được thành lập bởi người mua ở Brazil, BPC ngày hôm nay đã công bố mức giá 510 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn cho thị trường tại chỗ ở châu Á. Phí bảo hiểm có thể được trả cao hơn cho các tàu nhỏ cần nhiều cảng dỡ.
Ấn Độ: Nhu cầu MOP của Ấn Độ có thể giảm nhẹ khoảng 6 triệu tấn vì những lý do: Việc bán hàng trực tiếp MOP giảm 16% trong năm nay và có xu hướng tiếp tục giảm vào năm 2012.
Lợi dụng mức giá thấp Ấn Độ đã nhập khẩu nhiều hơn mức năm ngoái (6,7 triệu tấn). Chính phủ Ấn Độ đã đạt được một mức giá hợp đồng mới cho MOP bao gồm mức 390 đô/tấn cfr cho MOP trong 180 ngày cũng đã thất bại, giá không thể tốt hơn 420 đô/tấn cfr. Trong khi giá tại chỗ là 500 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp rất khó để cung cấp cho Ấn Độ mức giá giảm 100 đô/tấn hoặc nhiều hơn (o mức giá tại chỗ đã là 600 đô/tấn cfr.)
Nam Phi:Một trong những nhà nhập khẩu đã chuyển lô hàng 4 – 5.000 tấn MOP sẽ được vận chuyển trong tháng 4 với gia tuyên bố khoảng 440 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 615 – 617 đô/tấn fob Baltic: 600 – 610 đô/tấn fob
Trung Quốc: 610 – 620 đô/tấn fob Brazil: 665 – 670 đô/tấn cfr.
Mức giá hợp đồng DAP tại Ấn Độ đã được giải quyết tại 612 đô/tấn cfr tuần này.
Các nhà sản xuất tại Trung Quốc cho đến nay bác bỏ hồ sơ dự thầu cho thương nhân Ấn Độ với mức giá 570 – 575 đô/tấn fob và đang nắm giữ tại mức 605 – 610 đô/tấn fob. Tuy nhiên, xuất khẩu tại Trung Quốc cần đủ khả năng để cung cấp tới Ấn Độ và các nhà sản xuất lớn hơn phải đảm bảo mức giá khả thi.
Bắc Mỹ: Việc giải quyết mức giá hợp đồng cung cấp cho Ấn Độ với mức 560 đô/tấn fob tại Tampa. Keytrade đã bán được 30.000 tấn DAP đến Argentina với giá 660 – 665 đô/tấn cfr. Vận chuyển hàng hoá thấp hơn 40 đô/tấn, giá tại mức 617 đô/tấn fob.
Vẫn chưa vào vụ mùa nhưng sự khác biệt giữa mức giá tại Nola và tại kho được chỉ ở mức 548 đô/tấn cho DAP với hàng nhập khẩu tại mức 543 đô/tấn, hàng cung cấp tại kho 595 đô/tấn.
DAP của Zuari đã được đặt tại Ấn Độ với mức 612 đô/tấn cfr cho 500.000 tấn vào năm 2011. OCP trích dẫn giá trung bình 640 đô/tấn fob trong tuần này
Với mức giá cân bằng nhập khẩu được thành lập tại 612 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Sản xuất DAP giá thực tế cho Ấn Độ với báo giá hiện tại 605 – 610 đô/tấn fob. Mức phí vận chuyển hàng hoá của Trung Quốc và Brazil giảm gần 50 đô/tấn.
Vancouver: 200 – 205 đô/tấn fob
Iran: 188 – 205 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 175 – 180 đô/tấn fob
Trung Quốc: 205 – 215 đô/tấn fob
Hầu hết giá hợp đồng tại Trung Đông được các nhà sản xuất thiết lập trong khoảng 205 – 215 đô/tấn fob. ADNOC đã đồng ý mức giá cho Rwais là 215 đô/tấn fob cho lô hàng quý 2. Saudi Aramco đã giải quyết mức giá hợp đồng trong khoảng 210 – 215 đô/tấn.
Hầu hết người mua hàng tại Trung Quốc đều chống lại mức giá 220 đô/tấn cfr. Các thương nhân đã tìm kiếm các thị trường khác nơi mà người mua sẵn sàng trả mức giá cao hơn. Transfert đã có doanh số bán hàng mới đến Mexico và Brazil với mức 265 đô/tấn cfr và 255 đô/tấn cfr và bán cho Sênegal ở mức 260 đô/tấn cfr. Người mua cuối tại Trung Quốc phải chấp nhận mức giá cho Q.2 mới, tương đương 245 – 250 đô/tấn cfr. Điều này được hiểu rằng lượng hàng từ Ấn Độ vào Trung Quốc được đặt trong khoảng 240 đô/tấn cfr.
Tại Canada các nhà cung cấp đảm bảo một mức giao dịch cho Q.2 tại một số thị trường là 220 đô/tấn fob tại Vancouver. Tại Tây Âu giá hợp đồng cho sulphur Q.2 đã được giải quyết với sự gia tăng 45 đô/tấn fob đẩy giá mới của Q.2 lên mức 205 – 230 đô/tấn tại Benelux.
Các nhà cung cấp lưu huỳnh và người mua gặp nhau tại Hội nghị châu Á FMB tổ chức tại Bắc Kinh trong tuần để thảo luận về giá lưu huỳnh cho Q.2. Tại Trung Đông giá khoảng 205 – 215 đô/tấn fob tương đương với 240 – 250 đô/tấn cfr. Tại Trung Quốc không có người mua nào trả mức giá cao hơn 225 đô/tấn cfr. Mà giá DAP tại Ấn Độ là 612 đô/tấn cfr đã là một nền tảng đem lại lợi nhuận cho xuất khẩu DAP.
Các thị trường Mexico, Brazil, Nam Phi đều có mức giá cao hơn 255 – 265 đô/tấn cfr. Số lượng hàng của Canada đặt tại Trung Quốc với giá 230 – 240 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Đang phải đối mặt với những người mua báo giá mức giá cao hơn tại Trung Đông là 205 – 215 đô/tấn fob.
Aramco đã giải quyết mức giá hợp đồng Q.2 trong khoảng 210 – 215 đô/tấn fob.
Các nhà sản xuất Trung Đông báo cáo đã ký hợp đồng cho Q.2 với giá mới là 205 – 215 đô/tấn fob.
Giá vào thị trường Brazil từ Baltic và Biển Đen được thoả thuận trong phạm vi 230 – 240 đô/tấn cfr.