Vịnh Arập: 390 – 395 đô/tấn fob Trung Quốc: 388 – 390 đô/tấn fob"/>Vịnh Arập: 390 – 395 đô/tấn fob Trung Quốc: 388 – 390 đô/tấn fob"/>

Tổng hợp thị trường phân bón Quốc tế đến ngày 26/01/2011

03:06 CH @ Thứ Bảy - 29 Tháng Giêng, 2011

THỊ TRƯỜNG URÊ:Urê hạt trong:

Yuzhny: 362 – 378 đô/tấn fob Baltic: 355 – 368 đô/tấn fob

Vịnh Arập: 390 – 395 đô/tấn fob Trung Quốc: 388 – 390 đô/tấn fob

Urê hạt đục:

Indonesia: 388 – 390 đô/tấn fob Vênzuela: 380 – 392 đô/tấn fob

Vịnh Mỹ: 411 – 415 đô/tấn cfr Iran: 385 – 390 đô/tấn fob

Những biến động về giá trong tuần này đã giảm ở mức 15 đô/tấn fob tại Yuzhny. NF giao dịch bán trên 50.000 tấn Ure hạt trọng trong tuần này với giá 365 đô/tấn fob.

Tại Ucraina các nhà sản xuất phải đối mặt với các vấn đề như: Giá sẽ phải phụ thuộc vào loại hàng khác, và giá có khả năng di chuyển trở lại ở mức 370 đô/tấn fob tại Yuzhny. Giá Cfr hiện tại vẫn đứng im. Các thương nhân đã tiếp tục nhận bán hàng ở Brazil với 400 đô/tấn cfr và các thương gia tại MexicoChile cũng phản ánh giá trong khoảng 370 đô/tán tại Biển Đen.

Do điều kiện thả lỏng ở Mỹ, thị trường Ure hạt đục đã trở lại ổn định. Các nhà sản xuất tại Arập đã đoạt mức giá bán hơn 400 đô/tấn fob, và một giao dịch nhỏ tại Ai Cập đã diễn ra với 427 đô/tấn fob.

Giá tại Hoa Kỳ vẫn trong khoảng 380 đô/tấn fob tại Nola, tương đương với 380 đô/tấn fob tại Trung Đông và 390 đô/tấn fob tại Ai Cập.

Fedcominvest ban đầu đã đồng ý trả khoảng 380 đô/tấn fob cho 60 – 70.000 tấn trọng tải NF.

Tại Baltic:

Việc chuyển hàng chậm do băng đá đang ảnh hưởng đến RigaSt Petersburg, cắt việc cung cấp Ure từ các nhà máy của Nga sang các cảng này. Ure của Yuzhny là lựa chọn ưa thích hiện nay tới các thị trường Mỹ Latinh và việc bán hàng từ Baltic đã chậm lại cho một số nhà cung cấp. Giá trong khoảng 365 – 370 đô/tấn fob cho các cảng chuyển nhanh như Klaipeda vì ít bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ.

Châu Âu:

Pháp: Ure hạt đục vẫn ổn định ở giá 358 – 360 €/tấn FCA tại các cảng Đại Tây Dương đầu tuần này, nhưng đã giảm xuống 351 – 352 €/tấn FCA khi đồng Euro tăng mạnh so với đồng đô la Mỹ. Yara tăng giá Ure hạt đục lên 360 €/tấn FCA tại các cảng Đại Tây Dương, nhưng người mua chấp nhận ở mức 355 €/tấn FCA.

Tại Ý: Thương nhân được cung cấp giá Ure hạt đục ở mức 445 – 450 đô/tấn cfr tạiRavenna với số lượng lớn, tương đương với 423 – 425 đô/tấn fob. Các nhà bán buôn đang nhìn thấy nhu cầu mạnh mẽ đối với phân Ure cho vụ ngô tới và đang bán thấp hơn 5 – 10 €/tấn của 360 – 365 €/tấn của Yara. Việc tăng lãi suất là điều hiển nhiên với các nhà bán lẻ.

Trung Đông:

Có từ hai đến 3 giao dịch đã diễn ra liên tiếp theo giá 400 đô/tấn fob cho Ure hạt đục. Hiện nay, giá các loại Ure chỉ khả thi đối với châu Phi và châu Mỹ La tinh. Giá từ thị trường Thái Lan là khoảng 390 đô/tấn fob.

PCI: đã bán được 25 – 30.000 tấn Ure hạt đục đến Balderton với giá 400 đô/tấn fob cho lô hàng cuối tháng.

PCC: đang đàm phán cho hàng tháng 2 với các thương nhân, chàobán trong khoảng 390 đô/tấn fob cho Ure dạng hạt từ Asaluyeh. Đã chấp nhận xuất khẩu 100.000 tấn ure.

Châu Á:

Ấn Độ: Các loại cổ phiếu rất thấp, việc bán hàng thì mạnh mẽ hơn có nghĩa là người mua Ấn Độ có thể quay lại thị trường trước khi bắt đầu cho một mùa mới trong quý II. Người mua Ấn Độ sẽ quay lại thị trường sớm nhất là cuối tháng 2 cho lô hàng tháng 3.

Trung Quốc:Ure giá rất ổn định. Các nhà cung cấp Trung Quốc đang yêu cầu mức độ cao cho Ure từ các kho ngoại quan – lên đến 420 – 425 đô/tấn fob. Số lượng nhỏ Ure hạt đục cung cấp tại 388 – 390 đô/tấn fob. Khoảng 20 – 25.000 tấn Urê của Uzbek đang được cung cấp từ miền Bắc Trung Quốc tại 390 đô/tấn fob. Một số đang được sử dụng để bao gồm doanh số bán hàng ở Đài Loan. Giá trong nước đang ở mức. 1.9000 – 1950 nhân dân tệ/ tấn.

Thái Lan: rất nhiều Ure hạt đục được bán, nhưng nhu cầu không tăng. Helm đã bán 5 – 6.000 tấn Ure hạt đục Fertil đến Teragro tại 414 – 415 đô/tấn cfr.

ViệtNam: Thị trường nhập khẩu đã không còn qua biên giới chuyển từ Trng Quốc. Một phần dòng chảy này sẽ tái xuất, với việc nhập khẩu tại Việt Nam cung cấp tại cảng Hải Phòng đạt 395 đô/tấn fob. Không có hàng nhập khẩu đáng kể nào vào phía Nam cho đến sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.

Châu Mỹ:

Mỹ: Người mua mua rất ít Ure hạt đục. Các nhà cung cấp đã phải chấp nhận giá tại Nola ~ 378 – 379 đô/tấn fob, Trong khi Koch đã bán được tại 382 đô/tấn fob.

Brazil: Tuần này, ADM đã mua 25.000 tấn Ure hạt trong tại Yuzhny cho lô hàng đến Paranagua. Căn cứ vào cuốc vận chuyển khoảng 25 – 26 đô/tấn. Hàng khi được chuyển đi có giá 400 đô/tấn cfr. BPC đã bán được khoảng 15.000 tấn Ure hạt trong ở mức tương tự.

Indagro đã bán được 25 – 30.000 tấn hàng Ure hạt đục của Nga/Ucraina cho chuyến hàng tháng 1 tới miền nam Brazil với giá 426 – 428 đô/tấn cfr. Yara đã mua 30.000 tấn ure hạt đục của Kwait mà được cung cấp ở mức 435 – 437 đô/tấn cfr ở miền Nam Brazil.

THỊ TRƯỜNG POTASH

Giá MOP Chuẩn:

Vancouver: 300 – 320 đô/tấn fob FSU: 280 – 360 đô/tấn fob

Ấn Độ: 370 đô/tấn cfr Jordan: 295 – 320 đô/tấn fob

Giá MOP hạt:

Brazil: 410 – 450 đô/tấn cfr Châu Âu: 335 – 344 €/tấn cfr.

Việc kinh doanh bị hạn chế trong tuần này, khi thị trường được phản ánh bởi giá hợp đồng tuần trước được đồng ý bán cho Trung Quốc bởi BPC 480 – 600.000 tấn MOP chuẩn được vận chuyển vào Q.1.

Giá mới 400 đô/tấn cfr được thoả thuận tại Trung Quốc được xem là một chuẩn mực cho giá hợp đồng trong nửa đầu năm nay. Giá mới tăng ít nhất 50 đô/tấn từ giá tiền đề của năm 2010 là 350 đô/tấn cfr cho hạt MOP chuẩn. Các cuộc đình công tại Israel vẫn tiếp tục, có rất nhiều mối quan tâm của người mua châu Âu về mức độ cung cấp, điều này có thể hỗ trợ việc tăng giá hơn nữa. Tại châu Âu, Tessenderlo đang cung cấp MOP chuẩn và hạt cho Q.1 ở giá cao hơn 20 – 25 €/tấn từ Q.4, trong đó sẽ tương đương với khoảng 395 €/tấn fob tại Antwerp cho số lượng lớn MOP hạt. Hầu hết các nhà cung cấp và các khách hàng đang hy vọng một sự tăng giá trong Q.1.

Thị trường Brazil vẫn mạnh mẽ. BPC cho biết không có lô hàng mới nào trong tuần này. Nhưng các nhà cung cấp đã chiếm 180 – 200.000 tấn MOP hạt.

Châu Á:

Trung Quốc: Tiếp theo các tin cuối tuần các hợp đồng mới ở Trung Quốc được đồng ý bới BPC cho 480 – 600.000 tấn MOP hạt được vận chuyển trên Q.1. Không có hợp đồng cung cấp nào tại Trung Quốc được xác nhận trong tuần này.

Ấn Độ: Các cuộc đàm phán giữa các nhà cung cấp và người mua Ấn Độ cho MOP hạt. APC sẽ thăm Ấn Độ vào tuần tới để thảo luận về hợp đồng cung cấp với khách hàng.

Thái Lan: BPC đã kết luận một mức bán mới 10.000 tấn MOP hạt được vận chuyển trong tháng hai ở mức 450 đô/tấn cfr.

Châu Mỹ:

Colombia: BPC sẽ chuyển 25.000 tấn MOP vào cuối tháng này tới Pequiven. Hàng này bao gồm khoảng số lượng bằng nhau của các loại tiêu chuẩn và dạng hạt có giá 430 đô/tấn fob và 440 đô/tấn cfr tương ứng.

Brazil: Thị trường Brazil đang vứng chắc cho Q.1 BPC đã đặt 6 lô hàng trong tháng 2, lên tới 180 – 200.000 tấn chủ yếu là MOP hạt.

Mức tăng K+S Kali, khách hàng hài lòng với mức giá mới 440 – 450 đô/tấn cfr cho người mua.

THỊ TRƯỜNG PHOSPHATES

Giá DAP tại một số thị trường:

Vịnh Mỹ: 585 – 590 đô/tấn fob Tunisia: 575 – 580 đô/tấn fob

Baltic: 570 – 575 đô/tấn fob Brazil: 610 – 615 đô/tấn cfr.

Hội nghị Phân bón tại Mỹ La tinh sẽ diễn ra vào tuần này. Hoạt động mua bán đã thu nhận được tại thị trường Mỹ và Brazil trong khoảng 150.000 tấn DAP/MAP đã được đặt trong tuần này với giá là 590 – 600 đô/tấn fob tại Tampa.

Tại Mỹ, Thị trường DAP với giá chỉ dưới 550 đô/tấn tại Nola.

Sự hụt giá vào cuối tuần tại Bắc Phi đã dẫn đến DAP của Tunisi bán ở mức 570 đô/tấn fob. Những bất ổn dân sự ở Tunisia cho đến nay vẫn không ảnh hưởng đáng kể đến tải trọng. Tại Morocco, OCP đã bán ra trong tháng Giêng với mức giá cao hơn 590 đô/tấn fob cho DAP và đang tìm kiếm một sự gia tăng giá lên 20 đô/tấn tối thiểu cho hàng tháng 2.

Châu Mỹ: Người mua tại Mỹ đã nhập trong tuần này với Phoschem bán 40.000 tấn DAP cho người mua khác nhau tại Ecuador, Honduras với mức giá cố định 600 đô/tấn fob tại Tampa.

Thị trường trong nước của Mỹ: Giá sàn DAP thay đổi chút ít với cung cấp tại 550 đô/tấn fob vì một vài hạn chế lãi suất đô thấp hơn.

Tại Mỹ La Tinh:

Argentina: Indagro đã bán phần lớn hàng DAP cho Marốc với giá dao động lên đến 623 đô/tấn cfr và đang yêu cầu mức 625 đô/tấn cfr. Hạn hán đang ảnh ưởng đến ArgentinaUruguay, giảm nhu cầu phân bón cho ngô và sản xuất đậu tương.

TạiBrazil: Nhập khẩu MAP có giá 615 đô/tấn cfr cho tháng với doanh số bán hàng tuần này do OCP và Uralchem. TSP tại mức 500 – 510 đô/tấn cfr.

TạiMexico: Ameropa dự kiến sẽ chuyển 20 – 25.000 tấn hàng DAP tới Tunisia. Hàng được đặt vào khoảng 570 đô/tấn fob. Người mua tại Mexico đang đấu thầu tại mức 620 đô/tấn Cfr.

Tại FSU/ Châu Âu:

Tại Pháp:DAP được cung cấp tại mức 625 đô/tấn fob vdb dọc theo Đại Tây Dương của Pháp, gần giống như cách đây hai tuần. Đầu tuần, Interore được cung cấp cho Ba Lan tại mức 466 – 468 €/tấn. Eurchem đã bán được 20 – 25.000 tấn DAP cho lô hàng tháng 1 sang châu Âu với mức 573 đô/tấn fob.

THỊ TRƯỜNGSULPHUR

Iran: 120 – 142 đô/tấn fob

Vịnh Mỹ: 150 160 đô/tấn fob

Ấn Độ: 171 – 197 đô/tấn fob

Trung Quốc: 195 – 208 đô/tấn fob

Thị trường được dự đoán là tăng cao, giá vượt qua 200 đô/tấn cfr tại Trung Quốc.

Một số hoạt động mua bán đã được thực hiện tại thị trường Trung Quốc với giá lưu huỳnh chuyển qua 200 đô/tấn cfr. Việc xuất hàng sang Trung Đông được thực hiện tại mức 205 đô/tấn cfr, đỉnh điểm đã lên đến 208 đô/tấn cfr. Các nhà đầu cơ và người tiêu dùng đã dần chấp nhận mức giá này. 300.000 tấn hàng đến Trung Đông đã được xác định là bán trong mức 205 đô/tấn cfr tuần này. Một số nhà cung cấp đã tăng lên 215 đô/tấn cfr cho nửa tháng thứ Hai.

Sự trở lại của Trung Quốc đã làm cho giá ở một số nơi tăng hơn. Tại Ấn Độ giao hàng tuần này tới Thuỵ Sĩ, Singaporte tại mức 197 đô/tấn cfr.

Trung Quốc: Một số thương nhân với sự phân bố của Saudi và UAE Lưu huỳnh đã xác nhận việc bán đến Trung Quốc với mức 205 – 208 đô/tấn cfr cho tháng hai. Các nhà cung cấp thì đang điều chỉnh cho giá tăng dần dần. Có hồ sơ dự thầu ở mức 215 đô/tấn cfr.

Ấn Độ: Như đã dự kiễn, sự gia tăng nhanh về giá tại thị trường Trung Quốc lên đến hơn 200 đô/tấn cfr đã có ảnh hưởng tương xứng về giá được cung cấp vào Ấn Độ. Trong quyết định của PPL tuần này chấp nhận đề nghị của Singapore lên giá 197 đô/tấn cfr.

Canada: Có rất ít thay đổi trong tâm lý lạc quan của các nhà cung cấp Canada. Các nhà cung cấp Canada đang nắm giữ 180 đô/tấn fob cho Q.1 năm 2011, mặc dù có một số hàng tương đương với 175 đô/tấn fob tại Vancouver trên một số doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào cước phí vận tải. Một loạt các mức giá 175 – 185 đô/tấn fob tại Vancouver đang được thiết lập cho Q.1 năm 2011. Một giao dịch bán hàng gần đây được thực hiện bởi Trung Quốc tới ICEC – Canada tại mức 195 đô/tấn cfr, với cước phí vận tải là 20 đô/tấn fob.

Nguồn: