- 20% N; 10% P2O5; 15% K2O; 7,5% S; 1% MgO; 1,5% CaO;
60ppm Fe; 5ppm Cu; 10ppm Zn, 70ppm B.
- Tăng ra rễ, nảy chồi, ra hoa, đậu quả.
- Tăng sức chống chịu sâu bệnh và thời tiết xấu.
- Tăng năng suất, chất lượng, độ phì đất.
- Cây kiến thiết cơ bản: Bón lót: 0,05-0,1 kg/cây; Bón thúc: 0,2-0,5 kg/cây/lần, bón 4-6 lần/năm.
- Cây có múi: 1-2 kg/cây/lần: sau thu hoạch, trước ra bông 1 tháng, sau đậu trái 2 tuần và 4 tháng.
- Xoài: 1-3 kg/cây/lần: sau thu hoạch, khi nhú cựa gà, trái bằng hạt bắp và trái bắt đầu có hạt.
- Sầu riêng: 1-3 kg/cây/lần: sau thu hoạch, đọt non phát mạnh, đường kính trái 3-5cm và 7-10cm.
- Nhãn: 1-3 kg/cây/lần: sau thu hoạch, trước ra bông, sau đậu trái và nuôi trái.
- Thanh long: 1-2 kg/cây/lần: sau tỉa cành, trước ra bông, sau đậu trái và trái cỡ 3-5cm.
- Thơm, khóm: 500-600 kg/ha/lần: bón 5-6 lần/vụ.
- Các cây ăn trái khác: 1-3 kg/cây/lần: sau thu hoạch, trước ra bông, sau đậu trái và nuôi trái.