Thị tr ường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 279-285 đô/tấn fobBaltic: 278-283 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 290-295 đô/tấn fobTrung Quốc: 280-282 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 280-310 đô/tấn fobAi Cập: 335-344 đô/tấn fob
Mỹ: 298-308 đô/tấn fobInđônêxia: 280-285 đô/tấn fob
Biểu đồ 1: Giá ure (đô/tấn fob) |
Sau khi giá giảm tại Biển Đen và Mỹ tuần trước, nhu cầu tăng mạnh hơn đã giúp giá ở đây phục hồi lại. Giá tại Yuzhny hiện là 285 đô/tấn fob và ure hạt đục tại Nola là 308 đô/tấn fob.
Các nhà sản xuất của Ucraina đang xem xét lại việc bán ure của Fedcominvest, trong khi không còn người chào bán hàng với giá thấp ở thị trường Mỹ.
Diễn biến ở Trung Quốc đang hỗ trợ cho thị trường ở phía Đông. Ure hạt trong hiện chào bán giá 285 đô/tấn fob hàng vận chuyển ngay, nhưng ure hạt đục đã bán hết và các nhà cung cấp hiện đòi giá 308-310 đô/tấn fob hàng cuối T10. Việc sản lượng ure hạt đục bị cắt giảm đã bắt đầu có ảnh hưởng đến nguồn cung cấp hàng xuất khẩu.
Biểu đồ 2: Giá Ure: So sánh ure hạt đục của Vịnh Arập và Vịnh Mỹ |
Tuần này 3 chuyến hàng ure hạt trong 30.000 tấn của In-đô-nê-xia được bán giá 283.50 đô/tấn fob.
Ure hạt trong bán ở châu Mỹ Latinh tiếp tục cho thấy chi phí sản xuất thấp, nhưng giá đang tăng lên. Người mua của Brazil trả giá 308 đô/tấn cfr tuần này. Các nguyên liệu đầu vào với giá rẻ không còn chào bán ở thị trường này. Với mức giá hiện nay tại Yuzhny, các thương gia cần bán hàng với giá 315 đô/tấn cfr hoặc cao hơn mới đủ chi phí.
Thị trường châu Âu vẫn là nhân tố then chốt ảnh hưởng đến thị trường thế giới trong thời điểm này, nhiều quốc gia vẫn còn nhu cầu mua hàng của Nga và Ai Cập. Yara cũng cần mua thêm hàng để bù vào phần bị thậm hụt tại nhà máy của họ. Các thương gia trả giá 344 đô/tấn fob cho ure hạt đục của Ai Cập hàng T9 - đây là mức giá cao mới trong năm 2010 và trả giá 320 đô/tấn fob cho ure hạt đục của Nga, cộng thêm cả thuế sẽ là 340-341 đô/tấn.
Thị tr ường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 502-505 đô/tấn fobTunizi: 515-520 đô/tấn fob
Marốc: 512-520 đô/tấn fobBaltic: 515-525 đô/tấn fob
Trung Quốc: 485-490 đô/tấn fob
Biểu đồ 3: Sự khác biệt trong giá DAP (đô/tấn fob) |
Hoạt động mua bán phosphates đã chậm lại trong tuần này mặc dù giá vẫn tăng. Câu hỏi đặt ra hiện nay là triển vọng tăng giá sẽ kéo dài bao lâu. ít nhất vào thời điểm này các nhà xuất khẩu rất khan hàng trong khoảng 30 ngày nữa, hơn nữa hàng của Trung Quốc sẽ ra khỏi thị trường đến giữa T10. Tuy nhiên, trong tuần này đã nhận thấy một vài yếu tố bất lợi cho thị trường đó là Brazil và ấn Độ – một trong những thị trường có sức ảnh hưởng nhiều nhất đến thị trường trong năm 2010 hiện đã ra khỏi thị trường DAP đến tận năm sau.
Ngành công nghiệp đang bước vào giai đoạn thường kỳ đó là nhu cầu còn rất ít bắt đầu từ đầu T10. Các nhà sản xuất của Mỹ, Nga, Bắc Phi với các hợp đồng đã ký với ấn Độ giá 500 đô/tấn cfr hy vọng có thể vận chuyển hàng đến những nơi có thể trong T11/ 12, tạo ra một mức giá sàn cho giai đoạn này trong khi chuyển hàng T9/10 sang các thị trường có lợi khác. Etiôpia cũng cần mua hàng T11/12 và hàng T1/2 và sẽ tạo đường ra cho DAP của Trung Quốc trong Q4 cùng với vụ mùa ở Brazil.
Sức ảnh hưởng lớn đến giá hàng Q4 sẽ là số lượng và giá DAP của Trung Quốc
Biểu đồ 4: So sánh giá ammonia của Trung Đông và Yuzhny (từ T1/2010 đến nay) |
Thị trường Ammonia:
Giá Ammonia:
Tây Bắc Âu: 370-375 đô/tấn fob
Yuzhny: 365 đô/tấn fob
Bắc Phi: 365-375 đô/tấn fob
Trung Đông: 330-370 đô/tấn fob
Ca-ri-bê: 385-395 đô/tấn fob
Giá CFR tại một số thị trường:
Viễn Đông: 400-420 đô/tấn cfr
Mỹ: 425-440 đô/tấn cfr
ấn độ: 347-372 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 410-433 đô/tấn cfr
Giá đang tiếp tục tăng lên ở vùng phía bắc trong tuần này, với hàng mới của Trung Đông bán giá 370 đô/tấn fob và hàng mới của Ventspils cũng có giá 370-375 đô/tấn fob.
Cuối tuần trước Yara đồng ý giá mới ở Tampa là 425 đô/tấn cfr cho các khách hàng vận chuyển hàng T9. Gần đây không có chuyến hàng nào được bán ra khỏi Yuzhny do không có hàng cho đến giữa T9, vì thế nhiều người vẫn đang xem xét hàng của Yuzhny vận chuyển cho Mỹ trong tháng này sẽ có giá là bao nhiêu.
Nguồn cung cấp ở Trung Đông khan hiếm được phản ánh rõ nét trong kết quả mà FACT/ ấn Độ thu được trong tuần này. Các nhà sản xuất của Trung Đông chào bán hàng giá cao hơn 40 đô/tấn so với giá chào bán của Trammo trước đây.
Nhu cầu của châu á vẫn rất mạnh trong khi nguồn cung cấp khá khan hiếm. Nhà máy KPA của Mitsui ở In-đô-nê-xia ngừng hoạt động đã làm thâm hụt khoảng 7.000 tấn hàng và để bù lại họ dã tiến hàng mua hàng từ Kaltim.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 55-100 đô/tấn fobUAE: 110 đô/tấn fob
Mỹ: 100-110 đô/tấn fobCanada: 50-107 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-145 đô/tấn fob
ấn Độ: 168-173 đô/tấn cfrTrung Quốc: 80-155 đô/tấn cfr
Giá tại thị trường Trung Quốc vẫn thấp hơn giá gần đây tại ấn Độ nhưng giá vẫn đang tiếp tục theo xu hướng tăng. Với rất ít hàng được giao dịch trên thị trường tự do nhưng hàng mới được bán với giá 150 đô/tấn cfr tại Trung Quốc và ấn Độ và hàng mới còn được chào bán với giá cao hơn.
Hầu hết các giao dịch gần đây thực hiện tại Trung Quốc có giá 125 đô/tấn cfr và tăng lên 140 đô/tấn cfr. Giá không tăng theo xu hướng ở ấn Độ do còn nhiều hàng tồn ở Trung Quốc. Tại ấn Độ, nơi mà sắp vào vụ mía đường, các lô hàng nhỏ hiện được chào bán với giá 180-190 đô/tấn cfr.
Hàng tự do trên thị trường thế giới quả thực khan hiếm và giá tiếp tục tăng lên. Đơn cử như tuần trước 50-60.000 tấn sulphur bột hàng đầu T9 được trả giá 80 đô/tấn fob ~ 140 đô/tấn cfr tại ấn Độ.
Những diễn biến hiện nay trên thị trường thế giới sẽ có ảnh hưởng lớn đến các cuộc thương lượng về giá trong hợp đồng hàng Q4 sắp đến về hàng của Trung Đông, Canada, Biển Đen. Giá mới hàng T9 của Adnoc cho các thương gia bán hàng cho thị trường ấn Độ sẽ tạo ra một số tiền đề cho giá dự kiến của các nhà cung cấp trong cuộc đàm phán về hàng Q4. Mức giá được tin rằng sẽ cao hơn mức 150 đô/tấn fob tại Ru-wais.
Biểu đồ 5: So sánh giá sulphur trên thị trường. |
Tại Trung Quốc, hàng tồn của Trung Quốc là khoảng 2 triệu tấn và 80% trong số đó đang nằm trong tay những người sử dụng, tạo cho họ nền móng vững chắc để từ chối hoặc hạn chế việc tăng giá không thể tránh khỏi cho hàng theo hợp đồng hàng Q4. Chi phí cho sulphur tăng có thể khuyến khích người sử dụng sử dụng hàng tồn của họ và tạo thêm áp lực lên các nhà cung cấp của Trung Đông những người buộc phải bán hàng, nhưng nhu cầu phân bón phosphates ở Trung Quốc đang tăng mạnh, không có câu hỏi nào được đặt ra về việc chi phí cho sulphur cao hơn ở Trung Quốc sẽ tạo ra nguy cơ đóng cửa không sản xuất nữa.
Thị trường phosphates thế giới vẫn đang tăng giá và triển vọng nhu cầu sulphur từ đây đến cuối năm cũng rất sáng sủa khi mà mùa đông làm giảm nguồn cung cấp hàng.
Thị trư ờng Potat:
Giá MOP:
Brazil: 370-385 đô/tấn cfrĐông Nam á: 375-390 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfrFSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr
Ngày 31/8,FMB đã đưa tin thông báo từ BPC như sau: “BPC thông báo giá mới cho các thị trường ở châu á và Brazil. Giá mới ở châu á sẽ là 405 đô/tấn cfr đối với MOP chuẩn và 420 đô/tấn cfr đối với MOP hạt. Giá mới cho Brazil là 410 đô/tấn cfr cho những người mua lớn và 420 đô/tấn cfr cho những người mua nhỏ. Giá mới sẽ có hiệu lực ngay đối với tất cả hàng mới bắt đầu từ 1/9. Việc giá tăng là do nhu cầu potat tăng mạnh ở tất cả các thị trường lớn, tăng nhiều hơn so với tất cả dự kiến ban đầu”.
Nhìn chung thị trường potat đang ngày một rõ ràng hơn.
Theo Apromaco