Thị tr ường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 270-290 đô/tấn fob Baltic: 275-280 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 285-290 đô/tấn fob Trung Quốc: 266-270 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 275-301 đô/tấn fob Ai Cập: 297-310 đô/tấn fob
Mỹ: 298-305 đô/tấn fob Inđônêxia: 265-275 đô/tấn fob
Biểu đồ 1: Giá Ure (đô/tấn fob) |
FCI đã thực hiện bước đột phá hàng năm là tiến vào thị trường ure trong tuần này để mua 70-80.000 tấn ure tại Yuzhny với giá 278-290 đô/tấn fob. Trammo cũng mua hàng của Yuzhny giá 270 đô/tấn fob. Nhiều người cho rằng, FCI có các tàu đã thuê nhưng do lệnh cấm xuất khẩu ngũ cốc của chính phủ Nga và họ đã mua hàng ure để bán cho ấn Độ.
Với giá ure của Yuzhny cao như mức hiện nay, các thương gia đã chuyển hướng sang mua ure hạt trong ở Trung Quốc - đây là nguồn cung cấp có tính cạnh tranh nhất đối với thị trường ấn Độ. Giá trả cho ure hạt trong mua với số lượng lớn là 266-268 đô/tấn fob tại Trung Quốc.
Thị trường ure hạt đục cũng được hưởng lợi từ việc giá tăng. Ure hạt đục của Ai Cập tăng lên 310 đô/tấn fob. Sabic bán hàng cho Canada giá 290 đô/tấn fob. Eurochem cũng cam kết bán hàng T8/T9 ở châu Âu giá 295-300 đô/tấn fob tại Baltic và các thương gia trả giá 280 đô/tấn fob cho ure hạt đục của Trung Quốc.
Người mua đã rất sửng sốt và đã phải điều chỉnh dần để mua hàng với giá chào bán cao. Tuần này không có nhiều thông tin về giá cfr do giá fob tăng qúa cao. Ví dụ như người mua của Brazil đang phải đối mặt với giá chào bán mới là 320 đô/tấn cfr ure hạt trong chỉ một tuần sau khi mua hàng với giá 274-275 đô/tấn cfr.
Người mua ở một số thị trường then chốt như ấn Độ, Brazil và Mê-xi-cô không có nhiều cơ hội để mua ure vận chuyển ngay để đáp ứng nhu cầu khi vào vụ. Sức mua của châu Âu đang bị ảnh hưởng bởi sản lượng sản xuất giảm và thị trường khan hiếm.
Tại FSU/ Đông Âu:
Biểu đồ 2: So sánh giá và việc nhập khẩu UAN của Mỹ. |
Yuzhny: giá tăng lên 290 đô/tấn fob từ 253 đô/tấn fob tuần trước do các thương gia ồ ạt mua hàng. Eurochem sẽ vận chuyển 30.000 tấn ure hạt trong cho Brazil hàng T8. 5.000 tấn hàng đầu T9 được bán cho Italia giá 262 đô/tấn fob và 25.000 tấn hàng T9 vận chuyển cho châu Mỹ Latinh giá 265 đô/tấn fob.
Romani: Interago bán những chuyến hàng nhỏ cho các thị trường lân cận giá 290 đô/tấn fob và hiện đòi giá 300 đô/tấn fob.
Baltic: Một vài chuyến hàng ure hạt trong bán trong tuần này theo xu hướng tăng giá ở Yuzhny là 275-280 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất đang thoải mái với hàng T8 và đang tìm kiếm giá trên 280 đô/tấn fob cho các chuyến hàng mới.
Tại châu Phi:
Ai Cập: Giá tăng mạnh trong tuần này đạt mức của Q1/2010 là 297-310 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất đang tỏ ra cảnh giác và hiện không bán hàng vận chuyển trong T9 với số lượng lớn. Các thương gia đã trả giá cao để mua hàng khi nhu cầu tăng mạnh ở châu Âu.
Tại Trung Đông:
Vịnh Arập: Giá cũng tăng lên trên 280 đến 300 đô/tấn fob hàng T8.
Tại châu á:
Trung Quốc: giá hàng xuất khẩu đang tăng lên sau thông báo từ ấn Độ. Các thương gia đã mua ure hạt trong để chào bán cho ấn Độ giá 266-268 đô/tấn fob. Giá hiện nay người bán đưa ra là 270-275 đô/tấn fob. Trammo cũng thông báo bán 35.000 tấn ure hạt trong T8 cho Trung Mỹ giá 265 đô/tấn fob tại Trung Quốc và cũng đã mua 50.000 tấn ure hạt đục giá 280 đô/tấn fob.
Đông Nam á: ure hạt đục chào bán ở Thái Lan tăng lên 300 đô/tấn cfr. Do giá ở thị trường thế giới tăng nên các thương gia đã rút lại giá chào bán thấp hơn hồi đầu tuần. Tại những nơi khác ở Đông Nam á, ure hạt đục của In-đô-nê-xia đã tăng lên 302-303 đô/tấn cfr. Còn ở Việt Nam, thị trường nhập khẩu vẫn “chết lặng”. Giá bán trong nước chỉ tương đương 270 đô/tấn cfr ở thị trường xuất khẩu và các nhà nhập khẩu không sẵn sàng trả giá hơn 280-282 đô/tấn cfr.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: giá ure hạt đục tiếp tục tăng lên 298-305 đô/tấn fob tại Nola trong tuần này hàng vận chuyển ngay ~ 324-332 đô/tấn cfr. Nhu cầu từ người nông dân trồng lúa tăng mạnh. Nitron bán ure hạt trong của Vê-nê-zuê-la giá 265 đô/tấn fob tại Nola hàng T8.
Brazil: giá ure hạt trong đang tăng lên. Koch bán hàng giá dưới 280 đô/tấn cfr và Yara bán hàng giá 280 đô/tấn cfr. Giá chào bán đang tăng lên do chi phí sản xuất leo thang ở Nga và Ucraina. Ure hạt trong hàng T9 của Nga được chào bán với giá 320 đô/tấn cfr. Người mua của Brazil sẽ phải mua hàng với giá trên để tránh mua hàng với giá cao hơn nếu tình trạng tăng giá kéo dài lâu. Ure hạt đục của Ai Cập hàng T9 được bán cho Fitco giá 325 đô/tấn cfr.
Thị tr ường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 490-500 đô/tấn fob Tunizi: 475-480 đô/tấn fob
Marốc: 480-485 đô/tấn fob Baltic: 480-490 đô/tấn fob
Biểu đồ 3: Sự khác biệt trong giá DAP (đô/tấn fob) |
DAP hàng Q3 vô cùng khan hiếm ở thị trường thế giới và còn khan hiếm hơn nữa khi Trung Quốc vắng bang trên thị trường xuất khẩu vào cuối tháng này.
Giá ở thị trường nội địa Mỹ tiếp tục tăng, khiến cho hàng của Mỹ không có để xuất khẩu. Thị trường Nola hiện có giá 510 đô/tấn fob tại Tampa nhưng giá hàng xuất khẩu vẫn chưa có cần chờ đến T9 khi cánh cửa xuất khẩu của Trung Quốc đóng lại và người mua Nam Mỹ buộc phải quay lại với hàng của Mỹ, Nga và Bắc Phi.
Biểu đồ 4: So sánh giá DAP trong nước của Mỹ và tương lai của cây trồng CBOT |
DAP/MAP của Nga tăng thêm 20-30 đô/tấn so với tuần trước do người mua của châu Âu từng bước tiến vào thị trường và giá hàng của Bắc Phi cũng sẽ tăng lên khi OCP bắt đầu thương lượng về giá hàng T9 cho châu Âu và Nam Mỹ.
Người mua của ấn Độ vẫn ở trên thị trường nhưng chỉ ở dười 500 đô/tấn cfr. Pakistan đã mua hàng T10 từ Trung Quốc với giá 510 đô/tấn cfr nhưng hiện đang phải đối mặt với việc giá tăng thêm khoảng 20 đô/tấn.
.
Biểu đồ 5: So sánh giá xuất khẩu và nội địa của Mỹ. |
Tại Mỹ: giá DAP xuất khẩu của Tampa vẫn chưa được thử nghiệm vì phần lớn các nhà cung cấp đang tập trung vào các hợp đồng đã ký và thị trường nội địa. Người bán ở Nola hy vọng có thể đạt giá thấp nhất là 500 đô/tấn fob tại Tampa đối với hàng mới vận chuyển trong T9. Với giá này sẽ hạn chế hàng của Mỹ chỉ xuất khẩu cho các thị trường lân cận vì các thị trường ở xa có thể ngừng mua hàng để chờ hàng xuất khẩu của Trung Quốc. DAP tại Nola tuần này có giá 465-470 đô/tấn fob hàng T8, hàng T9 giá 475 đô/tấn và DAP của Ma-rốc đã bán giá 472 đô/tấn fob, và MAP có giá cao hơn 10 đô/tấn.
Tại Brazil: Sản lượng sản xuất bị ảnh hưởng do thiếu sulphur và các nhà nhập khẩu đang đối mặt với giá cao hơn để thu hút hàng. DAP của Nga đã được bán giá 505-510 đô/tấn cfr. Giá có thể còn tăng mạnh trong tháng sau lên 490-500 đô/tấn fob tại Nga cho cả DAP/MAP.
Tại Trung Quốc: cánh cửa xuất khẩu của Trung Quốc đang dần đóng lại với dự đoán chuyến hàng cuối cùng sẽ chuyển sang đầu T9. Có thêm DAP xuất khẩu hàng T8 được chào bán tuần này cho Pêru và ấn Độ với giá 460-465 đô/tấn fob tại Trung Quốc. Số lượng hàng xuất khẩu DAP trong Q4 của Trung Quốc vẫn là nhân tố ảnh hưởng đến thị trường thế giới. Hàng T10 và đầu T11 đã được bán cho các thương gia giá 450 đô/tấn fob nhưng với dự đoán nhu cầu Q4 sẽ rất cao nên các nhà xuất khẩu đã tạm dừng việc chào bán hàng cuối T11, T12.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 55-100 đô/tấn fob UAE: 110 đô/tấn fob
Mỹ: 90-100 đô/tấn fob Canada: 50-100 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-128 đô/tấn fob
Ấn Độ: 120-135 đô/tấn cfr Trung Quốc: 80-135 đô/tấn cfr
: Biểu đồ 6 So sánh giá sulphur trên thị trường. |
Những diễn biến ở thị trường sulphur lớn như Trung Quốc một lần nữa lại ảnh hưởng đến giá trên thị trường thế giới. Có đánh giá cho rằng giá trên thị trường thế giới đã đạt mức sàn từ tháng trước, các nhà đầu cơ của Trung Quốc đã tăng giá trở lại để mua hàng trên thị trường tự do, và chỉ có rất ít hàng dư thừa được chào bán từ tất cả các nguồn như Trung Đông, úA, Canada, Biển Đen, Đông Nam á - điều này dẫn đến việc giá tự do tăng mạnh.
Tuần này giá tự do mới từ KPC/ Cô-oét cho hàng T9 là trên 120 đô/tấn fob tại Shuaiba ~ 150-155 đô/tấn cfr tại ấn Độ và 160-165 đô/tấn cfr tại Trung Quốc. Tuần này, RCF ở ấn Độ mua hàng giá 134,74 đô/tấn cfr sulphur bột. Một lô hàng của Singapore được bán cho Việt Nam và In-đô-nê-xia giá 165 đô/tấn cfr.
Các thương gia và nhà cung cấp đưa ra giá 130-140 đô/tấn cfr bán cho Trung Quốc, ấn Độ và Brazil, nhưng nhiều nhà phân tích dự đoán giá 150 đô/tấn cfr sẽ sớm được thiết lập ở những thị trường này.
Các thương gia đang chuẩn bị để mua số hàng dư thừa với giá tăng cao hơn. Giao dịch tự do thực sự ít do không có hàng để giao dịch, giá giao động từ 130-140 đô/tấn cfr.
Giá chào bán cho Trung Quốc tăng lên 135 đô/tấn cfr dựa trên giá tuần trước của Vịnh Arập nhưng nhiều thương gia đã điều chỉnh tăng lên 150 đô/tấn cfr cho hàng mới theo xu hướng tăng giá hiện nay. Các nhà buôn hiện đã tăng giá chào bán cho thị trường nội địa lên mức cao hơn hiện nay. Những người khác vẫn giữ hàng trong kho và ra khỏi thị trường để tạo thêm sức ép lên thị trường. Tất nhiên hầu hết người sử dụng cuối cùng ở Trung Quốc đã mua hàng Q4 theo hợp đồng với giá 80 đô/tấn cfr nhưng với hàng mua mới họ không tránh khỏi việc phải mua với giá cao.
Tại Bắc Phi, sản xuất DAP tăng cao đang ảnh hưởng đến việc vận chuyển sulphur từ đặc biệt do các vấn đề về kỹ thuật với việc sản xuất hàng hạt ở Nga và việc kéo dài thêm thời gian bảo dưỡng ở Kazakhstan, và hiện có thêm nhu cầu cho các nguồn cung cấp acid phosphoric cho Bắc Phi. OCP đã bắt đầu sản xuất DAP/ MAP từ 240-300.000 tấn trong T8/ T9.
Tại Trung Quốc: Có rất ít hàng được nhập khẩu vào Trung Quốc do không có nguồn cung cấp. Các nhà cung cấp/ thương gia đưa ra giá 135 đô/tấn cfr dựa trên giá tự do ở Trung Đông lần trước là 107 đô/tấn fob và Adnoc đã nâng giá hàng lên 110 đô/tấn fob nhưng nhiều người dự đoán sẽ sớm đạt mức 150 đô/tấn cfr. Tuần này giá bán từ Cô-oét giá trên 120 đô/tấn fob ~ 160-165 đô/tấn cfr. Giao dịch diễn ra hạn chế do nguồn cung cấp trên thế giới khan hiếm, và đây chính là lý do khiến người mua của Trung Quốc phải đưa ra giá dự kiến ngày một cao hơn.
Tai Brazil: Tất cả những người mua sulphur của Brazil đều đang tìm hàng Q4 bởi vì rõ ràng họ biết sẽ phải đối mặt với việc hàng ít và giá FOB cao trong những tháng tới. Hiện tại người mua Brazil đang nhận hàng đã mua từ Trung Đông – số hàng này được chuyển từ thị trường Trung Quốc do nhu cầu ở đây ít. Hàng được bán giá 95-100 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, hiện nay người mua của Brazil đang cạnh tranh mua số ít hàng với các nhà đầu cơ và người sử dụng của Trung Quốc và kết quả là giá tăng lên 130-140 đô/tấn cfr dựa trên giá FOB ở Trung Đông và Canada là trên 100 đô/tấn fob. Giá chào bán có thể tăng cao hơn sau khi Cô-oét bán hàng giá 128 đô/tấn fob tại Shuaiba. Người mua của Brazil cũng biết rằng Vịnh Mỹ có ít hàng để xuất khẩu và ngành công nghiệp phân bón của Mỹ đang tăng sản lượng và tất cả hàng được dành để phục vụ cho sản xuất trong nước nên hầu như không có nhiều hàng được xuất khẩu ra bên ngoài.
Thị trư ờng Potat:
Giá MOP:
Brazil: 375-390 đô/tấn cfr Đông Nam á: 375-390 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr
Tâm điểm của thị trường tuần này là việc giá ure và DAP tăng cao khi giá ngũ cốc tăng mạnh. Giá lúa mỳ đã giảm nhẹ trong tuần này nhưng vẫn ở mức cao hơn nhiều so với năm ngoái. Nhiều người cho rằng giá bị đẩy lên cao như vậy là do lệnh cấm xuất khẩu của Chính phủ Nga. Xem xét kỹ tình hình thì trong tương lai không thiếu lúa mỳ trầm trọng do 2 năm trước được mùa. Tuy nhiên, theo như dự đoán mới nhất lượng lúa mỳ dự trữ cuối cùng ở Mỹ đã giảm xuống và sẽ khuyến khích người nông dân của Mỹ tiến hành mua thêm phân bón để bón cho vụ sau. Hơn thế, không chỉ có giá ure và DAP ở Mỹ đang phản ánh điều này. Hiện nay, người nông dân tin rằng không cần vội vã để mua MOP.
Tuy nhiên, MOP sẽ được coi là sự lựa chọn tối ưu cho sản lượng và các nhà cung cấp đang hy vọng điều này sẽ khiến tăng nhu cầu nhiều hơn và người mua chấp nhận mua MOP với giá cao hơn. Ví dụ như vụ Thu ở Mỹ sẽ cùng lúc với việc vận chuyển ồ ạt MOP hạt đến Brazil.
Tại FSU, vẫn chưa có thông tin rõ ràng. Cùng lúc này, thị trường Đông Nam á dường như sôi động hơn cả. Có thêm hàng mới được bán cho Việt Nam và Banglađét trong tuần này.