Thị tr ường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 245-247 đô/tấn fob Baltic: 245-248 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 268-272 đô/tấn fob Trung Quốc: 259-263 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 268-288 đô/tấn fob Ai Cập: 280-285 đô/tấn fob
Mỹ: 290-295 đô/tấn fob Inđônêxia: 265-273 đô/tấn fob
Biểu đồ 1: Giá ure: Ure hạt trong của Yuzhny và Vịnh Arập. |
Thiếu nhu cầu từ các vùng quan trọng đã bắt đầu đẩy giá ure xuống thấp hơn, đặc biệt là ure hạt trong. Ure của Yuzhny đã giảm 5 đô/tấn trong tuần này còn 245 đô/tấn fob và giá ure hạt trong của Trung Quốc cũng giảm còn 260 đô/tấn fob. Phần lớn hàng của ấn Độ đã được mua và Brazil là người mua lớn duy nhất mua ure hạt trong hiện nay. Nhu cầu không đủ mạnh để giữ giá không giảm. Thổ Nhỹ Kỳ không nhiều trong khi đó nhu cầu từ Đông Nam á tiếp tục giảm.
Nhu cầu sẽ tăng lại khi giá đã được điều chỉnh hợp ly, nhưng nhu cầu mới từ ấn Độ sẽ không thể có trong tháng tới và thị trường vẫn sẽ bị ảnh hưởng.
Giá ure hạt đục vẫn tăng mạnh. Các thương gia trả giá 285 đô/tấn fob cho ure hạt đục của Ai Cập, nhưng bị từ chối và đang tìm mua hàng cho châu Âu. Một vài chuyến hàng của Trung Quốc được bán cho châu Mỹ Latinh giá hơn 270 đô/tấn fob.
Thị trường Mỹ tiếp tục tăng giá hỗ trợ rất nhiều cho ure hạt đục, thậm chí nếu tăng lên mức kỷ lục 295 đô/tấn fob tại Nola ~ 320 đô/tấn cfr chỉ diễn ra trong thời gian ngắn khi Hội nghị Phân bón Tây Nam bắt đầu, sau đó giảm còn 287-290 đô/tấn fob tại Nola. Các điều kiện khách quan đang rất thuận lợi cho thị trường ure của Mỹ và giá hy vọng sẽ sớm ổn định. Nhưng rủi ro vì mua hàng khá cao lúc đầu vụ là rất lớn đối với hầu hết những người đã mua hàng. Triển vọng cho thấy giá hàng của Mỹ sẽ còn tăng trong 30-60 ngày tới.
Tại FSU:
Yuzhny: áp lực mạnh khi bán hàng T8 đã khiến giá tại Yuzhny giảm. Giá lúc đầu tuần là 245 đô/tấn fob.
Biểu đồ 2: Xuất khẩu ure của Trung Quốc |
Baltic: Giá tuần này giảm còn trên 240 đô/tấn fob. Kuaz bán hàng giá 238 đô/tấn fob, trong khi Acron đang bán hàng giá 250 đô/tấn fob cho người mua công nghiệp. Các chuyến hàng gần đây chủ yếu là bán cho thị trường châu Mỹ Latinh. PhosAgro hiện đòi giá hàng mới là 250 đô/tấn fob tại St. Pete’s. Uralchem đã bán hàng T8 giá 244-245 đô/tấn fob.
Tại châu Âu:
Pháp: Các thương gia bán ure hạt đục giá 252-253 euro/tấn fca hàng vận chuyển trong T9, 10 ~ 285-287 đô/tấn fob tại Ai Cập.
Tại Ai Cập: tuần này Helwan bán hàng t8 giá 282 đô/tấn fob còn MOPCO từ chối giá 285 đô/tấn fob hàng cuối T8.
Tại Trung Đông: các thương gia đang trả giá để mua ure hạt đục cho Mỹ. Giá dự kiến của Fertil là 280 đô/tấn fob hàng đầu T9. Giá trả là 275 đô/tấn fob nhưng người bán đã từ chối.
Tại Pakistan: Trammo xác nhận bán 50.000 tấn ure cho TCP giá 287,89 đô/tấn cfr, nâng tổng số hàng đã bán cho Pakistan đã mua lên 100.000 tấn. TCP/ Pakistan hiện đã hoàn chương trình mua 400.000 tấn cho vụ Kharif.
Tại châu á:
Biểu đồ 3: Ure hạt đục: So sánh giá ure hạt đục của Vịnh Arập và Vịnh Mỹ. |
Trung Quốc: giá ure hạt trong đã bắt đầu giảm trong tuần này. Giá hiện dự kiến hiện nay là 260-263 đô/tấn fob. Sinochem đã mua ure hạt trong từ các cảng tại Yantai là 259-260 đô/tấn fob. Thiếu nhu cầu mới đang gây áp lực lên giá. Nhu cầu của ấn Độ đã được đáp ứng đủ. Một vài nhà máy ở miền nam đang tiến hành bảo dưỡng. Ure hạt đục tăng giá nhẹ. Ba nhà máy ở tỉnh Shanxi với sản lượng 1 triệu tấn/năm đã bị buộc phải đóng cửa trong 1 tháng vì các quy định hạn chế cháy nổ mới. Hai nhà máy ure hạt đục khác cũng đang bị đóng cửa. Điều này khuyến khích các nhà cung cấp giữ giá trên 270 đô/tấn fob.
Thái Lan: Sức mua vẫn ít. Các nhà nhập khẩu đang gia sức giảm hàng tồn kho và họ sẽ nhập khẩu hàng mới khi lượng tồn kho ở mức có thể chấp nhận. Các thương gia chào bán ure hạt đục của Trung Quốc giá 290 đô/tấn fob.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: ure hạt đục tăng giá lên 287-295 đô/tấn fob ~ 320 đô/tấn cfr tại Nola trước khi Hội nghị phân bón Tây Nam diễn ra tại San Antonio, và sau đó đã giảm xuống 290 đô/tấn fob và hiện còn 287 đô/tấn fob. Trong khi thị trường ure hạt đục vẫn mạnh mẽ thì những người mua không cần mua ure hàng sử dụng ngay hiện không có nhu cầu mua hàng mới. Thị trường Mỹ trở thành thị trường có giá cao nhất trên thế giới nhưng đã không có tác động nhiều đến hàng trên thị trường tự do. Ure hạt trong rất khan hiếm và giá bán là 288 đô/tấn fob tại Nola.
Brazil: ure hạt trong đã được điều chỉnh giá chào bán còn 273-275 đô/tấn cfr hàng T8 ~ 248-250 đô/tấn fob tại Baltic. Yara chào bán ure hạt đục từ Trung Đông hàng T8 giá 300 đô/tấn cfr tại Rio.
Thị tr ường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 470-475 đô/tấn fob Tunizi: 470-475 đô/tấn fob
Marốc: 475-480 đô/tấn fob Baltic: 470-475 đô/tấn fob
Trung Quốc: 465-470 đô/tấn fob
Biểu đồ 4: So sánh giá DAP ở thị trường nội địa và xuất khẩu |
Thị trường DAP/MAP thế giới khan hiếm trong Q3 và thị trường cảng đích – nơi sản xuất sẽ kết thúc quý này với lượng hàng trong kho thấp. Nhân tố có sức ảnh hưởng lớn trong Q4 vẫn là lượng hàng xuất khẩu từ Trung Quốc.
Các nhà sản xuất đã tăng giá ở Nam Mỹ và châu Âu cho hàng T8 nhưng nhu cầu vẫn thận trọng căn cứ vào giá hàng hoá hiện nay. Giá nguyên liệu thô tương đối re góp phần tích cực lên chi phí sản xuất, nên các nhà sản xuất sẽ tối đa sản lượng hơn là đẩy giá lên cao trong quý còn lại của năm nay.
Giá tại thị trường nội địa Mỹ lại tăng lên trong tuần này, với dự đoán mới khoản 40-60% nhu cầu cho vụ thu được đáp ứng. Giá tại Nola cao hơn giá xuất khẩu nên các nhà sản xuất rất vui vẻ giữ hàng để bán cho thị trường nội địa.
Trong khi đó các thương gia đang tìm cơ hội vận chuyển DAP/MAP cho Mỹ nhưng sẽ không thể làm được với mức giá hiện nay.
Tại Mỹ: hàng xuất khẩuT8, 9 của Mosiac khan hiếm, mặc dù đã sản xuất 100% công suất. Họ có chương trình vận chuyển nhiều theo hợp đồng cho ấn Độ và bán hàng cho thị trường nội địa. Mis Phos cũng đang bán thêm hàng cho thị trường nội địa và chào bán giá 475 đô/tấn fob cho thị trường Nam Mỹ. Giá DAP ở thị trường nội địa hiện là 440-442 đô/tấn fob tại Nola hàng T8. MAP cực khan hiếm tăng lên 448 đô/tấn fob hàng cuối T7 và lên 462 đô/tấn fob hàng T8 và 465 đô/tấn fob hàng T9.
Brazil: thị trường nội địa vẫn chưa phục hồi. Nguồn cung cấp với giá rẻ từ Trung Quốc sẽ không còn từ T8 vì thuế xuất khẩu tăng cao hơn. Có vài dấu hiệu cho thấy nhu cầu của nông dân về phosphates giảm vì họ cắt giảm phân bón có phốtpho xuống ít hơn so với năm 2009.
Tại FSU/ Tây Âu: hàng DAP nhập khẩu T8 từ Bắc Phi được thống nhất giá 470 đến trên 470 đô/tấn fob. Thiếu hàng vận chuyển ngay buộc người mua phải chấp nhận giá cao mới cho hàng T8 nhưng các nhà nhập khẩu không sẵn sàng mua hàng mới nữa.
Tại Ma-rốc: OCP đã đồng ý bán hàng T8 cho người mua Tây Âu với giá cao hơn 15-20đô/tấn so với hàng T7 lên trên 490 đô/tấn fob.
Tại Tunizi: GCT đồng ý bán hàng T8 cho người mua Tây Âu với giá 470-475 đô/tấn fob.
Tại Trung Quốc: Số hàng còn lại cho cuối T8 – trước khi thuế xuất khẩu tăng cao trở lại được chào bán giá trên 450 đô/tấn fob sau khi bán hàng cho các thương gia giá 450-452 đô/tấn fob. Không có nhiều hàng được chào bán cho T11 và 12. Hầu hết các nhà sản xuất lớn đã hoạt động 80-90% công suất để hoàn thành hợp đồng đã ký trong T7,8 nên lượng hàng tồn cho Q4 còn ít nên cần dự trữ hàng cho vụ xuân và cách tốt nhất để giữ hàng ở lại là tăng thuế xuất khẩu lên thật cao.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 55-60 đô/tấn fob UAE: 65 đô/tấn fob
Mỹ: 50-60 đô/tấn fob Canada: 50-80 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-87 đô/tấn fob
ấn Độ: 92-110 đô/tấn cfr Trung Quốc: 80-110 đô/tấn cfr
Biểu đồ 5: So sánh giá sulphur trên thị trường |
Thị trường sulphur tự do đang dần phục hồi với việc các thương gia đã chuẩn bị để chấp nhận giá cao hơn cho hàng T8/9. Một số thông tin đáng mừng đó là nhu cầu mua đang phục hồi cùng với các thông tin nguồn cung cấp hạn chế. Đài Loan tạm thời dời khỏi thị trường xuất khẩu do bị hoả hoạn tại nhà máy lọc dầu Formosa, nguồn cung cấp ở Vancouver sẽ bị hạn chế do phần lớn các nhà máy sản xuất sẽ nghỉ bảo dưỡng trong T8, T9 và các nhà cung cấp của Trung Đông xác nhận sản lượng sulphur sẽ không được cải thiện trong bối cảnh kinh tế của khí gas và dầu hiện nay. Trong khi đó tại Biển Đen, lượng hàng xuất khẩu sẽ ít đi trong Q4 cùng với việc giao dịch bằng sàn lan đóng cửa trong mùa đông, mặc dù bến Ust Luga ở Baltic hiện đã được đưa vào hoạt động.
Biểu đồ 6: Sulphur lỏng của Mỹ tại Tampa. |
Tuần này giá bán trên thị trường tự do mới từ các nhà cung cấp của UAE (Adnoc) có giá 87 đô/tấn fob tại Ru-wais hàng cuối T8 đầu T9 ~ 115-120 đô/tấn cfr tại Trung Quốc.
Các nhà cung cấp của Trung Đông nói rằng nhu cầu tăng cùng với nguồn cung cấp hạn chế và dự đoán họ sẽ sớm đạt được mức 100 đô/tấn fob tại Vịnh Arập cho hàng T9.
Tại Canada, giá fob tính trên giá cfr tại Trung Quốc được cải thiện do cước vận chuyển giảm trên 20 đô/tấn. Hàng bán cho Trung Quốc giá trên 80 đô/tấn cfr ~ 60 đô/tấn fob tại Vancouver.
Những người có quan điểm tiêu cực cho rằng giá bán tự do gần đây từ UAE, Saodi và Iran là 65-87 đô/tấn fob là giá mà các thương gia đưa ra và giá chào bán mới cho thị trường ấn Độ và Trung Quốc là 105-110 đô/tấn cfr vẫn chưa được thiết lập. Tại Trung Quốc, các nhà sản xuất phân bón lớn đã mua hầu hết hàng Q3 với giá trên 80 đô/tấn cfr và hàng tồn kho vẫn còn nhiều. Hầu hết các nhu cầu mới đều từ phía các thương gia. Người mua của Brazil hiện cũng đã được đáp ứng gần hết các nhu cầu sau khi mua số lượng lớn trong mấy tháng gần đây.
Cả hai người mua sulphur lớn là Mosaic và PotatCorp đã xác nhận họ đã ký hợp đồng mua hàng sulphur lỏng Q3 với giá 95 đô/tấn tại Tampa, giảm 50 đô/tấn so với Q2. Người mua có lợi thế khi đàm phán để mua hàng với giá thấp hơn sau khi giá trên thị trường thế giới đang theo xu hướng giảm xuống.
Thị trư ờng Potat:
Giá MOP:
Brazil: 380-395 đô/tấn cfr Đông Nam á: 380-415 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr
Thị trường potat vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp. Nhu cầu năm nay vẫn nằm ngoài dự đoán và PotatCorp vẫn dự đoán số lượng MOP vận chuyển trên toàn cầu năm 2010 sẽ là 50 triệu tấn MOP, tăng lên 55 triệu tấn MOP năm 2010. Trong khi năm 2009 chỉ đạt mức 29 triệu tấn. Những người mua khác nói rằng, Brazil, In-đô-nê-xia và Ma-lay-xia tất cả chỉ mua khoảng 90% nhu cầu trong năm 2007-2008. ấn Độ thực tế đã mua nhiều hơn so với 2 năm trước. Duy chỉ có Trung Quốc, nơi mà thời tiết không thuận lợi, nhu cầu nhập khẩu vẫn rất thấp.
Mặc dù bước đầu thành công trong việc nâng giá MOP chuẩn lên trên 400 đô/tấn cfr ở một số thị trường nhất định dường như không thể áp dụng ở các thị trường khác. Quả thực, ở một số thị trường giá đã giảm xuống còn 380 đô/tấn cfr hoặc thấp hơn. Những nỗ lực để thiếp lập giá mới ở Ma-lay-xia và Brazil vẫn chưa thành công sau gần 2 tháng. Hiện nay, có thông tin cho biết Thái Lan, nơi mà đầu năm áp dụng giá 415-430 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và MOP hạt, bây giờ hàng mới giá đã giảm thấp hơn từ một nhà cung cấp của FSU.