Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 337-340 đô/tấn fobBaltic: 337-340 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 330-335 đô/tấn fobTrung Quốc: 315-320 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 330-361 đô/tấn fobAi Cập: 390-395 đô/tấn fob
Mỹ: 345-360 đô/tấn fobInđônêxia: 315-343 đô/tấn fob
Giá ure tiếp tục tăng tại một số khu vực trong tuần này nhưng đã có dấu hiệu cảnh giác trước việc thị trường tiếp tục tăng và các thương gia đã tỏ ra lưỡng lự hơn khi mua hàng tại FSU cho các thị trường ở xa. Giá của Yuzhny và Baltic vẫn là 340 đô/tấn fob. Nhiều người đặt ra câu hỏi liệu sẽ có sự điều chỉnh về giá sau khi giá tăng
Ký ức về việc giá sụt giảm mạnh trong Q4/2008 vẫn ám ảnh các thương gia, tuy nhiên chắc chắn là không có hàng tồn kho với giá cao khiến cho thị trường bắt đầu giảm giá. Trammo và Ameropa chào bán ure của Trung Quốc giá 310-320 đô/tấn fob. Khoảng 500.000 tấn ure của Trung Quốc được chào bán với giá cạnh tranh.
Một tin vui cho các nhà cung cấp đó là người mua đã quay lại thị trường ở Đông Nam á và giá đã tăng nhanh chóng sau một thời gian dài chững lại cho thấy giá trên thế giới đang tăng mạnh. Xuất hiện nhu cầu ở Thái Lan, Việt Nam. Thị trường ure hạt đục tăng giá được phản ánh bằng việc Kaltim bán hàng tháng 10 với giá tăng 49 đô/tấn.
Tại FSU:
Yuzhny: giá vẫn là 340 đô/tấn fob. Hàng T9 bán ra khoảng trên 300.000 tấn và sẽ có một lượng hàng nhỏ bị luân chuyển sang T10. Có thêm thông tin về việc giá gas tăng lên và sẽlên mức 368-372 đô/’000 cbm bao gồm cả cước vận chuyển và thuế.
Baltic: Các nhà sản xuất còn rất ít hàng để bán trong T10 và hiện giữ giá 340 đô/tấn fob. Các thương gia không sẵn sàng mua hàng với giá yêu cầu vào thời điểm hiện tại. Brazil là thị trường duy nhất mua hàng tại châu Mỹ Latinh và đang trả giá 330 đô/tấn fob. Hiện các nhà sản xuất của Baltic chào bán hàng T10 với giá 350 đô/tấn fob.
Tại châu Âu:
Thổ Nhỹ Kỳ: người mua ure cho nông nghiệp hầu hết đã đứng ngoài thị trường trong tuần này vì bị sốc khi giá tăng quá nhanh. Còn người mua ure cho công nghiệp vẫn mua hàng với số lượng nhỏ với giá chào bán từ Yuzhny là 340 đô/tấn fob.
Pháp: Giá ure tăng lên do nhu cầu tăng nhưng đột ngột giảm vào cuối tuần do đồng Euro tăng 4-5% lên 1,34 đô. Ure hạt đục hiện tại có giá 317-322 euro/tấn tại cảng Med và 317-325 euro/tấn tại Atlantic.
Italia: Ure tăng giá lên 350 euro/tấn fot đóng bao ~ 425 đô/tấn cfr rời.
Tại châu Phi:
Ai Cập: Giá ure hạt đục tăng lên 395 đô/tấn fob - đây là mức cao nhất kể từ mức giá cao kỷ lục năm 2008. Tỷ giá đồng Euro cao hơn so với đồng đôla đã giúp các thương gia đạt được giá cao hơn ở thị trường châu Âu là 383-390 đô/tấn fob trong tuần này.
Tại Trung Đông:
Các nhà sản xuất của Vịnh Arập có rất ít hàng để bán trước T11 và hiện chào bán hàng ở ấn Độ với giá 390 đô/tấn fob. Không có chuyến hàng tự do nào được chào bán trong tuần này.
Tại châu Á:
Ấn Độ: khoảng 710-835.000 tấn ure đã được chào bán. Trong số này khoảng 490-535.000 tấn được chào bán với giá dưới 360 đô/tấn cfr. Hàng có giá fob rẻ nhất là của Trung Quốc giá 315-320 đô/tấn fob. Dường như không có hàng của Biển Đen chào bán. Các nhà sản xuất của Vịnh Arập chuẩn bị dự định cho hàng vận chuyển trong Q4.
Trung Quốc: Ure hạt trong chào bán ở ấn Độ trong tuần này là 315-320 đô/tấn fob. Khoảng 500.000 tấn ure của Trung Quốc đang được chào bán với giá cạnh tranh. Ure hạt đục chào bán giá 335 đô/tấn fob và hiện đã tăng lên 340-345 đô/tấn fob sau khi có thông tin về goá của Kaltim ở In-đô-nê-xia.
Thái Lan: giá ure hạt đục chào bán tăng mạnh trong tuần này. các thương gia chào bán ure của Trung Quốc giá 355 đô/tấn cfr. Tuy nhiên sau đó giá chào bán tăng lên 375 đô/tấn cfr sau khi ure hạt đục của In-đô-nê-xia bán giá 340 đô/tấn fob.
Việt Nam: Hiện ure hạt trong của Trung Quốc chào bán giá 337-340 đô/tấn cfr. Ure hạt đục chào bán giá trên 350 đô/tấn cfr.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: các thương gia bán ure vận chuyển ngay giá 360-362 đô/tấn fob tại Nola, trong khi đó ure hàng cuối T10 và T11 bán giá 350 đô/tấn fob. Người mua sẽ dần ít hơn, thậm chí với giá 350 đô/tấn fob vào thời điểm đó.
Brazil: giá ure tăng lên 360 đô/tấn cfr và hiện các thương gia đòi giá 363-365 đô/tấn cfr. Việc tăng giá đã thành công đối với người mua trong nước. Giá được trả ở Biển Đen và Baltic cho hàng T10 đồng nghĩa là các thương gia sẽ tăng giá chào bán lên trên 370 đô/tấn cfr đối với hàng mới.
Thị trường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 545-550 đô/tấn fobTunizi: 515-520 đô/tấn fob
Marốc: 560-570 đô/tấn fobBaltic550-560 đô/tấn fob
Trung Quốc: 515-520 đô/tấn fob
Thị trường Mỹ vẫn có giá DAP/MAP cao nhất trên thế giới và tiếp tục thu hút hàng từ Bắc Phi, Nga và Trung Quốc. Tuy nhiên có những dấu hiệu cho thấy thị trường Mỹ đang giảm giá. Hầu hết hàng sẽ cập cảng trước khi đóng cửa sông và các nhà sản xuất trong nước của Mỹ sẽ bắt đầu mua hàng cho vụ Thu. Triển vọng cho Q4 là giá sẽ tiếp tục cao.
Tại Tây Âu, Eurochem đưa ra giá dự kiếnl à 560 đô/tấn fob cho DAP miễn thuế của Lithuania đã bán giá 550 đô/tấn fob. Ma-rốc đang tìm cách đẩy giá lên 58 đô/tấn fob, cao hơn 60 đô/tấn so với hàng T9.
Người mua của Brazil vẫn chưa có phản hồi trước giá mới của Ma-rốc và chưa đồng ý với đề nghị tăng giá 50 đô/tấn so với hàng T9.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: giá DAP cao nhất trên thế giới là 545 đô/tấn fob. Giá hàng trong nước là 560 đô/tấn fob ~ 600 đô/tấn fob hàng xuất khẩu. Trammo sẽ tìm cách nâng giá hàng lên 570 đô/tấn fob trước khi chuyển hàng từ Nola và CF đã được bán đến hết T11. Do giá hàng trong nước sẽ giảm trong T11 trước khi đóng cửa sông – giá 530 đô/tấn fob đã được chào bán – và vận chuyển đến ấn Độ ít nên có thể lượng hàng xuất khẩu còn tồn rất nhiều vào thời điểm đó.
Brazil: Các nhà nhập khẩu đối mặt với giá phosphates cao hơn 50-60 đô/tấn hàng T10 từ Ma-rốc và hiện đang từ chối giá mới này. DAP/MAP hàng T9 vẫn cập cảng với giá 535 đô/tấn cfr và hàng T10 từ Ma-rốc sẽ là 590 đô/tấn cfr. Người mua của Brazil có rất ít lựa chọn từ các nguồn cung cấp khác như Mỹ/ Nga khan hàng, Trung Quốc cũng hạn chế hàng và nếu hàng được vận chuyển vào cuối T10 sẽ bị lỡ vụ vì thế Ma-rốc là nhà cung cấp lớn duy nhất.
Tại FSU: Eurochem đạt giá 565-580 đô/tấn fob tại Baltic hàng bán cho Mỹ. Và hiện người mua châu Âu trả giá 550 đô/tấn fob cho hàng T10.
Tại Bắc Phi:
Ma-rốc: OCP dự định tăng giá lên 580 đô/tấn fob hàng T10 vận chuyển cho Tây Âu. DAP/MAP hàng T10 đã được bán cho Mỹ giá trên 560 đô/tấn fob. Người mua của Brazil vẫn chưa chấp nhận giá mới của Ma-rốc.
Tunizi: GCT sẽ đưa ra giá hàng T10 vào tuần sau.
Tại châu Á:
Việt Nam: Sau khi giao dịch thương mại tại đường biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam được khôi phục, giá DAP tăng mạnh. Hiện người mua vận chuyển vẫn có thể tìm mua hàng với giá 540-545 đô/tấn cfr (giá tuần trước là 535 đô/tấn cfr), trong khi giá chào bán mới là 550 đô/tấn cfr hoặc cao hơn. DAP của Hàn Quốc bán giá 560 đô/tấn cfr.
Thị trường Ammonia:
Giá Ammonia:
Tây Bắc Âu: 400 đô/tấn fobYuzhny: 410-415 đô/tấn fob
Bắc Phi: 400-420 đô/tấn fobTrung Đông: 350-410 đô/tấn fob
Ca-ri-bê: 385đô/tấn fob
Giá CFR tại một số thị trường:
Viễn Đông: 410-450 đô/tấn cfr Mỹ: 425-430 đô/tấn cfr
ấn độ: 372-380 đô/tấn cfrTây Bắc Âu: 425-449 đô/tấn cfr
Không có giao dịch mới được thực hiện trong tuần này và các thương gia đang đợi giá hàng T10 mới tại Tampa để đưa ra xu hướng giá trong tương lai. Hầu hết mọi người cho rằng giá vẫn tăng trong T10, nhưng không ai dám chắc điều gì sẽ xảy ra trong T11. Các nhà cung cấp của Yuzhny tuần này đã tăng giá dự kiến lên 415-420 đô/tấn fob hàng T10.
Dựa vào giá giao dịch trong nước ở Mỹ, thì thị trường vẫn tăng giá. Hàng thanh toán trước cho vụ xuân ở bang Indiana và Illinois đang được bán giá 630 đô/tấn và nhiều người hy vọng tuần sau giá sẽ tăng lên 650 đô/tấn fob.
Các cuộc thương lượng giữa Yara và các khách hàng đã bắt đầu trong tuần này và nhìn chung mọi người đều hy vọng giá sẽ được ký ở mức 470-480 đô/tấn cfr.
Tại châu á, nhu cầu từ ngành công nghiệp vẫn tăng, nhu cầu từ ngành phân bón ấn Độ cũng tăng. Giá mới nhất bán cho In-đô-nê-xia là 440 đô/tấn cfr, trong khi giá fob tại Đông Nam á là 400 đô/tấn fob.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 55-150 đô/tấn fobUAE: 160 đô/tấn fob
Mỹ: 100-110 đô/tấn fobCanada: 50-125 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-145 đô/tấn fob
Ấn Độ: 173-188 đô/tấn cfrTrung Quốc: 80-155 đô/tấn cfr
Sự chú ý ở thị trường sulphur tất cả tập trung vào cuộc thương lượng về giá hàng Q4. Không có giao dịch mới diễn ra nhưng giá trên thị trường tự do ấn Độ vẫn đang tăng mạnh. Tuần này, RCF mua hàng giá 188,70 đô/tấn cfr, một mức cao mới và một chuyến hàng mới khác bán từ Iran là 150 đô/tấn fob, cùng lúc Adnoc nâng giá hàng T9 lên 160 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất của Vịnh Arập vẫn tăng giá hàng Q4. Sản lượng sulphur hạn chế, nhu cầu từ ngành phân bón phosphates tăng mạnh và sắp có thêm nhu cầu mới từ các dự án niken đang khuyến khích các nhà cung cấp tăng giá hàng. Nhà cung cấp then chốt của Vịnh Arập là Aramco và Tasweeq đã đưa ra giá dự kiến cho hàng Q4 là 160 đô/tấn fob.
Tuy nhiên, thị trường Trung Quốc vẫn rất bất ổn, giá vẫn thấp hơn giá ở ấn Độ. Người mua Trung Quốc đang ngồi và chờ giá hàng Q4 và đã có sẵn hàng nhập khẩu trong tháng 8 với giá hợp lý. Sulphur bột vẫn đang được vận chuyển từ Kazakhstan, các nguồn cung cấp vào Trung Quốc từ Astrakhan và hàng dự trữ hiện đã cạn kiệt. Mức tiêu thụ sulphur đang tăng mạnh ở Trung Quốc. Mức xuất khẩu DAP của Trung Quốc trong năm 2010 đạt 769.000 tấn trong khi cùng kỳ năm ngoái chỉ là 263.000 tấn. 3 triệu tấn DAP đã được phân bổ ở thị trường nội địa và 1 triệu tấn DAP khác đã được cam kết bán trong Q4. Những người lạc quan cho rằng, chiến lược hiện nay là sử dụng hàng tồn trước có thể khiến hàng tồn nhanh chóng cạn kiệt và việc tái dự trữ là tất yếu trong Q4, điều này có thể khiến giá tăng lên nữa. Chính vì thế, Trung Quốc hy vọng sẽ mua từng lô hàng một để tránh việc tăng giá tất yếu trên. Trung Quốc rõ ràng đang lo lắng về việc chính phủ sẽ tiến hành can thiệp nếu giá sulphur ảnh hưởng nhiều hơn nữa đến giá phân bón phosphates trong nước, điều này đã trở thành vấn đề nghiêm trọng trong năm 2008.
Giá sulphur lỏng ở châu Âu và Mỹ cũng đã được thiết lập tăng trong Q4. Các cuộc thương lượng về hợp đồng đã được tiến hành tại châu Âu, một nhà cung cấp chính đã đề nghị giá 160-165 đô/tấn cfr tại Bỉ, trong khi giá trong Q3 chỉ là 105-110 đô/tấn cfr.
Tại Trung Quốc: trước bối cảnh giá tăng, người mua của Trung Quốc đã chọn cách chờ và xem xét xu hướng nhập khẩu trong Q4. Giá dự kiến của Trung Quốc là trên 160 đô/tấn fob- cách rất xa giá dự kiến của Trung Quốc. Sản xuất phân bón phosphates bùng nổ mạnh ở Trung Quốc đang nhanh chóng làm cạn kiệt nguồn hàng tồn kho. Sulphur bột vẫn tiếp tục được vận chuyển vào Trung Quốc từ các nguồn cung cấp truyền thống như Kazakhstan hay Astrakhan. Giá hàng trong nước đang tăng và hàng tồn đang giảm nên các thương gia đưa ra giá chào bán cao hơn.
Thị trường Potat:
Giá MOP:
Brazil: 370-390 đô/tấn cfrĐông Nam á: 375-390 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfrFSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-370 đô/tấn cfr
Ngoài cuộc chiến đang diễn ra giữa PotatCorp và BPH Billiton để giành cổ phần, tin tức chính trong tuần này là thông báo về giá mới ở châu Âu của K+S Kali. Giá mới sẽ cao hơn 10 euro/tấn so với giá đầu tháng ICL bán và đề nghị tăng 12 euro/tấn đối với MOP và nhiều hơn mức trên đối với SOP. SOP hạt ngày càng khan hiếm hơn.
Tỷ giá đồng Euro so với đồng đôla Mỹ tăng cao trong tuần này. Nhu cầu vẫn đang tăng ở thị trường nội địa Mỹ và giá MOP hạt đang tăng lên do có sự hỗ trợ từ việc giá ure, phosphates và tất nhiên là cả giá cây trồng nữa. Tuần trước có giá 380-390 đô/tấn fob tại Nola ~ 418-429 đô/tấn nhưng đến tuần này đã tăng lên 405 đô/tấn ~ 445 đô/tấn.
BPC cũng xác nhận bán hàng cho hai thị trường châu á giá 405 đô/tấn cfr đối với MOP chuẩn và 420 đô/tấn cfr đối với MOP hạt.