"/>
Urê hạt trong không tăng và có phần yên tĩnh tại phía Tây. Giá Ure tại Baltic trong khoảng 385 – 390 đô/tấn fob, nhưng các nhà sản xuất đang yêu cầu mức 400 đô/tấn fob, hồ sơ dự thầu ở mức 380 đô/tấn fob.
Sức mua là không rõ ràng, giá trong nước cao nhất hiện tại ở
THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:
Yuzhny: 385 - 395 đô/tấn fob Baltic: 385 – 390 đô/tấn fob
Trung Quốc: 383 - 387 đô/tấn fob
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 430 – 470 đô/tấn fob
Ai Cập: 440 - 450 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 480 – 502 đô/tấn
Giá Ure hạt đục đã giảm ở Mỹ trong tuần này. Do không có nhiều sự quan tâm, vận chuyển khó khăn tại các cảng nên đã đẩy giá xuống khoảng 20 đô/tấn.
Giá Ure hạt đục đã giảm xuống cùng với sự sụp đổ giá tại Mỹ. Kaltim không thể tìm tháy một người mua 90.000 tấn Ure hạt đục từ thầu ngày 31/7 tại Indonesia, và giá Ure Ai Cập đã giảm xuống còn 440 đô/tấn fob. Mức hỗ trợ cho Ure hạt đục từ các thị trường khác là gần 420 – 430 đô/tấn fob tại Ai Cập.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá đang đứng, AFT và DniproAzot, những người có ure bán trong tháng 8 được trích dẫn mức 400 – 405 đô/tấn fob. Các thương nhân đấu thầu ở 380 – 385 đô/tấn fob. Indogro mua khoảng 10.000 tấn ở mức trên 390 đô/tấn fob. Có khoảng 70 - 80.000 tấn để bán vào tháng 8.
Baltic: Các nhà sản xuất Nga đã đủ hàng cho tháng, mức giá đạt trên 385 đô/tấn fob. Ước tính còn khoảng 85 – 90.000 tấn Ure vẫn còn để bán cho tháng 8.
Phosagro: Đã bán được 25.000 tấn Ure hạt trong đến Ameropa cho lô hàng cuối tháng 8 từ Kotka ở mức khoảng 385 – 390 đô/tấn fob.
Azot: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng từ Kotka ở mức 385 – 390 đô/tấn fob.
Châu Phi:
Ai Cập: Không có bán hàng mới được báo cáo. Alexfert đã được cung cấp số lượng cân bằng Ure hạt đục cho tháng. Các thương nhân không sẵn sàng trả giá ở mức 470 đô/tấn fob, khi mà thị trường Mỹ cũng đã suy yếu. Giá trong nước tại Vịnh Hoa Kỳ cho đến tháng 9, giảm xuống còn 445 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Vịnh Ả Rập và các nhà sản xuất Ấn Độ còn rất nhiều hàng thông qua tháng 8. Qafco có khoảng 35.000 tấn Ure hạt đục có sẵn cho tháng. Do mức sản xuất tăng tại các nhà máy. Giá Ure hạt đục ở mức 450 đô/tấn fob.
Iran: Xuất khẩu Ure đạt 194.000 tấn trong tháng 6, nhập khẩu tích luỹ từ tháng 6 năm 2012 lên đến 1.53 triệu tấn, thấp hơn khoảng 4% so với năm ngoái. Sự khác biệt chính là trong năm 2012 là sự đa dạng trong xuấtkhẩu. Năm ngoái, Ấn Độ chiếm 83% lượng Ure xuất khẩu của
Châu Á:
Ấn Độ: Thông tin từ IPL, ngày 14/7 tới Ấn Độ sẽ ra gói thầu 1.49 triệu tấn Ure. Khoảng 1 triệu tấn sẽ được cung cấp từ Trung Quốc, 100.000 tấn từ Yuzhny, và chỉ dưới 400.000 tấn là từ Iran.
Trung Quốc: Giá cả ổn định cho Ure hạt trong, được hỗ trợ bởi các thương nhân bao gồm doanh số bán hàng ngắn tại Ấn Độ. Giá Ure hạt đục chịu áp lực khi những thị trường khác đã sẵn sàng để mua nguyên liệu của Trung Quốc ở mức giá 415 – 420 đô/tấn fob. Sự ổn định tại đây là rất mỏng manh, khi thị trường trong nước yên tĩnh, và tỉ lệ hoạt động sản xuất tại các nhà máy Trung Quốc đang làm cho Ure nhiều hơn và xuất khẩu lại còn nhiều hơn nữa.
Hải quan Trung Quốc đã thiết lập giá tham chiếu đối với hàng hoá xuất khẩu Ure là 370 đô/tấn fob cho tháng 8. Giá này được sử dụng trong việc tính thuế xuất khẩu được thanh toán. Nó là tương đối thấp và có sự giúp đỡ các nhà xuất khẩu.
Ure hạt trong: Các thương nhân đã thanh toán mức 380 đô/tấn fob cho thị trường Đông Nam Á. Các thương nhân cần phải mua dưới 385 đô/tấn fob để kiếm tiền trên doanh số bán hàng Ấn Độ của mình.
Ure hạt đục: Các nhà cung cấp còn nhiều hàng Ure hạt đục cung cấp dưới 420 đô/tấn fob cho tháng 8. Các thương nhân được tải hàng hoá mua vài tuần trước dưới 400 đô/tấn fob cho Thái Lan. Fudao được cung cấp nửa đầu tháng 9 tại 435 – 440 dô/tấn fob.
Thái Lan: Keytrade đã vận chuyển 40.000 tấn ở mức 425 đô/tấnm cfr.
Nhập khẩu Thái Lan: Nhập khẩu Ure 277.000 tấn trong tháng 6, nhập khẩu tích luỹ 1.12 triệu tấn cho 6 tháng đầu năm 2012. Tháng 6 nhập khẩu thấp hơn 17% so với cùng kỳ năm 2011, nửa đầu năm giảm 21%.
Phía Đông Nam Á: Indagro đã bná được 12.000 tấn Ure hạt trong cho lô hàng từ Trung Quốc đến Isabel và 10 – 11.000 tấn cho lô hàng đến Việt
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá sà lan cho Ure hạt đục đã giảm trong tuần. Giá giao dịch ở mức 458 – 460 đô/tấn fob tại Nola.
THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 500 - 510 đô/tấn fob Baltic: 540 – 595 đô/tấn fob
Hầu hết các nhà sản xuất thoải mái cho tháng, nhưng sức mua vẫn còn mỏng ở Mỹ và châu Mỹ latinh. Ameropa đã bán một phần vị trí Eurochem của nó tại
Thị trường tổng thể là ổn định. PhosChem đã bán kết hợp DAP/MAP ở mức 605 đô/tấn cfr vào Nam Mỹ, và người mua có lẽ phải trả một mức giá cao hơn cho DAP. Mức giá lưới cho cả hai là 567 đô/tấn. Keytrade báo cáo đã bán được DAP cho
Nhu cầu DAP ở phía Đông vẫn phẳng lặng, không có sự đảo ngược về giá. Các nhà sản xuất Trung Quốc vẫn kiên định ở mức 560 – 565 đô/tấn fob. Ấn Độ đã bao phủ phần lớn các yêu cầu cho năm 2012 – 2013. Hồ sơ dự thầu của RCF sẽ đóng vào ngày mai. Ấn Độ đã giảm nhu cầu trong tuần này, với lý do lo sợ về mùa mưa và giá mua lúc trước. Mặc dù điều này sẽ làm hồ sơ dự thầu của RCF được giảm giá.
PhosChem sẽ được vào Ấn Độ cho phần còn lại của năm 2012. Mosaic sẽ xuất khẩu ít hơn trong năm nay, để vực dậy thị trường Mỹ trong nước, chống lại sự lan tràn hàng nhập khẩu từ
Mỹ: Thị trường DAP/MAP là rất yên tĩnh trong tuần này, và giá cả được dự kiến sẽ tăng và giảm nhẹ về thương mại. Giá sà lan hơi yếu trong tuần này với giá thầu xung quanh mức 500 đô/tấn fob tại Nola so với giá cung cấp ở phạm vi 510 – 515 đô/tấn fob tại Nola.
Ấn Độ: Zuari và IPL đã từng mua hàng hoá của DAP của Trung Quốc trong tuần này từ Dreymoor mức giá 580 đô/tấn cfr.
Thái Lan: Nhập khẩu DAP trong năm 2011 cho 6 tháng đầu năm là 40$. Chủ yếu hàng nhập từ Trung Quốc.
Trung Quốc: Các nhà sản xuất tiếp tục đề ra mức 560 – 565 đô/tấn fob cho doanh số bán hàng DAP.
THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:
Ấn Độ: 495 – 520 đô/tấn cfr
Dường như là một tuần yên tĩnh ở thị trường MOP với các ngày lễ ở các nước Bắc bán cầu. Chắc chắn châu Âu đã thực sự là yên tĩnh. Tuy nhiên, tại thời điểm có một số cạnh tranh bởi một hoặc nhiều nhà cung cấp ở nhiều hơn một thị trường.
Giá đã suy yếu trong thị trường nội địa của Hoa Kỳ, đã giảm khoảng 15 đô/tấn trong tuần. Một thương nhân đã mua một vài sà lan cách đây 2 tuần tại 460 – 465 đô/tấn fob tại Nola.
Ngay cả ở
Tại Đông Nam Á, giá 535 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn số lượng lớn. Canpotex xác nhận doanh số bán hàng 510 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Có những báo cáo nhu cầu yếu tại thị trường này, Các cuộc đàm phán chính thức với các tập đoàn mua của Trung Quốc đã không được thiết lập. Giá trong nước khoảng 2.650 nhân dân tệ/tấn (420 đô/tấn) để bán nội địa.
Việt Nam/Thái Lan: BPC vận chuyển hàng hoá vào cuối tháng 7 đến các thị trường này. Một là chỉ đến Việt
Mỹ: Giá đã suy yếu tại thị trường này, giảm 15 đô/tấn trong tuần qua.
THỊ TRƯỜNG
Giá hợp đồng
Trung Quốc: 200 – 205 đô/tấn cfr Trung Đông: 185– 203 đô/tấn fob
Giá hợp đồng trên thế giới hầu hết đều là giá cho Q.3, với hầu hết rơi vào khoảng 200 – 215 đô/tấn cfr, tuỳ thuộc vào khu vực và lượng của người mua.
Sau cuộc đàm phán căng thẳng, Nga –
Các mức giá mới nhất bây giờ đã có ở Trung Quốc, không tương đương với giá công ty 195 – 203 đô/tấn fob giá quy định bởi các nhà sản xuất Trung Đông.
Trung Quốc: Giá được khuyến khích trong các thị trường Trung Quốc. Với mức giảm tuần này từ 1.380.000 tấn và dự đoán hướng tới 1,2 triệu tấn, chuẩn bị cho mùa xuất khẩu phân bón còn lại. Giá tại phía
Ấn Độ: có ít nhu cầu mới tại Ấn Độ. Bán hàng nội địa đến IFFCo ở mức 202,50 đô/tấn cfr.
Trung Đông: Các thương nhân đã hoàn tất khối lượng Q.3 trong khoảng 195 – 200 đô/tấn fob cho thị trường Trung Quốc.
THỊ TRƯỜNG AMONIAC
Ventspils: 602 - 615 đô/tấn fob Yuzhny: 600 đô/tấn fob
Ấn Độ: 604 - 645 đô/tấn cfr Trung Đông: 609 - 663 đô/tấn fob
Các thị trường là yên tĩnh trong tuần này. Một số các nhà máy sản xuất amoniac đã đóng cửa để bảo dưỡng trong vòng 2 tháng. Tại Đông Nam Á, tuần này Fertcomm đã mua 10.000 tấn tại 682 đô/tấn fob và đã bán lại cho 1 lô hàng đến Mitsui ở mức 685 đô/tấn fob.
Tại Baltic, Sibur báo cáo rằng sẽ bắt đầu xuất khẩu amoniac một lần nữa trong nửa thứ hai của tháng này. Các nhà sản xuất đã bán được 1 khối lượng của tháng 8, ở mức giá trên 600 đô/tấn fob.
Cuối tuần Uralchem đã bán được 20.000 tấn đến Koch ở mức 615 đô/tấn fob. Không có bán hàng mới của Trung Đông tuần này. Sabic bán 23.000 tấn đến Mitsui ở mức 663 đô/tấn fob.
Ấn Độ: Giá cfr tuần này được đánh giá ở mức 604 – 660 đô/tấn cfr.
TÓM TẮT; Tuần này, các thị trường phân bón đều ổn định, sức mua tại nhiều nơi là không rõ ràng, và nguồn hàng sản xuất ra thì còn nhiều, và thoải mái cho tháng này.