I/THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:
Yuzhny: 468 – 472 đô/tấn fob Baltic: 468 – 472 đô/tấn fob
Trung Quốc: 490 – 505 đô/tấn fob Brazil: 490 – 505 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Ai Cập: 495 – 495 đô/tấn fobVịnh Mỹ: 507 – 513 đô/tấn cfr
Iran: 520 – 530 đô/tấn fob Viễn Đông: 505 – 525 đô/tấn cfr
Giá giảm nhưng không có nhiều người mua.
Giá Ure giảm trong tuần này nhưng người mua đã rút ra khỏi thị trường. Doanh số bán hàng không nhiều, tình trạng này sẽ kéo dài trong 7 – 14 ngày tiếp theo kể từ khi người mua sẽ chờ đợi để xem mức giá giảm xuống mức thấp nhất.
Mức giá fob tại Yuzhny đã giảm xuống còn 470 đô/tấn fob, giảm 45 đô/tấn fob cùng kỳ tháng 6. Ure Ai Cập hạt đục đã bán 495 đô/tấn fob cho tải tháng 7, cao hơn 50 đô/tấn fob từ đỉnh cao của nó. Giá Ure Trung Quốc cũng suy yếu, theo xu hướng của thị trường thế giới, với giá hạt trong cung cấp trên 490 đô/tấn fob.
Những ý kiến cho rằng người mua sẽ quay trở lại thị trường vào tuần tới. Ít nhất là 2 – 3 tuần sau khi có mức giảm rõ rệt trong giá cả.
Chi phí sản xuất cao không phải là một yếu tố, với mức giá 400 đô/tấn fob và các nhà máy sẽ tiếp tục chạy. Xuất khẩu của Trung Quốc cho Quý 3 sẽ tăng lên nhưng nhu cầu trong nước thì suy yếu.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Doanh số bán Ure là rất ít, các thương nhân đang tập trung vào việc bán các hàng cũ, chứ không tập trung vào mua với số lượng bổ sung. Quantum đã mua 10.000 tấn Ure của Salavat ở mức 470 đô/tấn fob. Các nhà cung cấp khác cho thấy mức giá trong khoảng 480 đô/tấn fob tại Yuzhny cuối tháng 7.
Romania: Trammo sẽ tải 25.000 tấn Ure cho Chile. Tuần trước, nó đã bán 6.000 tấn ure cho Thổ Nhĩ Kỳ với mức 480 đô/tấn fob.
Baltic: Chỉ giá Ure tại Baltic đang khan hiếm trong tuần này. Makeatrade bán cho Cuba với mức giá 470 đô/tấn fob. Các nhà sản xuất tại Nga thì khá là thoải mái với lượng hàng nhiều và không trích dẫn giá trong tuần này. Mức giá tại Baltic tuần này ở mức độ tương tự như tại Yuzhny.
Châu Phi:
Ai Cập: Giao hàng trong nước đang chiếm một tỷ lệ lớn sản xuất Ure trong tháng 7, 2 nhà máy bị ảnh hưởng bởi cung cấp khí đốt giảm, làm hạn chế việc xuất khẩu.
Mopco tổ chức đấu thầu vào ngày 6/7 cho 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục. Nó đã bán được 10.000 tấn đến Toepfer với giá 495 đô/tấn fob. Các hồ sơ dự thầu chủ yếu là ở mức 480 đô/tấn fob.
Iran: Bên cạnh việc bán cho PCC tuần trước, Raintrade được báo cáo là đã bán được 25.000 tấn Ure hạt đục cho các thương nhân ở gần mức 530 đô/tấn fob. Cung cấp Ure hạt trong đang lưu hành với định giá 470 – 480 đô/tấn fob.
Qafco: Qafco đã bán 25.000 tấn Ure đến IPL ở mức 528 đô/tấn fob cho lô hàng tháng 7 – tháng 8. Yara sẽ được tải 35.000 tấn Ure hạt đục vào cuối tháng 7 cho Brazil.
Châu Á:
Trung Quốc: Giá Ure xuất khẩu đã suy yếu trong vòng 7 ngày qua. Cung cấp Ure hạt trong đã giảm xuống còn 490 đô/tấn fob và có báo cáo chưa được xác nhận rằng mức 480 đô/tấn fob sẽ được cung cấp cho tải hàng tháng 8. Tuy nhiên, một số người bán đang duy trì cung cấp ở mức 515 đô/tấn fob.
Cuối tuần trước, YUC đã mua 40.000 tấn Urehạt đục từ PetroChina với mức 530 đô/tấn fob. Giá dạng hạt đã di chuyển thấp hơn kể từ sau đó, với giá chỉ khoảng 510 – 520 đô/tấn fob từ các nhà cung cấp khác trong tuần này.
Cơ quan Hải quan định giá tham chiếu cho việc đặt cọc thuế xuất khẩu phải nộp 440 đô/tấn fob cho tháng 7.
Thái Lan: người mua hàng tại Thái Lan đã giảm ý tưởng mua hàng và chỉ mua Ure hạt đục tại chỗ dưới mức 500 đô/tấn cfr. Koch được báo cáo là cung cấp hàng tháng 7 ở mức 502 – 505 đô/tấn cfr.
Các mức giá thấp tương phản với mức giá cả gia tăng đối với hàng hoá đến từ Trung Đông. Đến tháng 7 sẽ có một mức giá 520 – 525 đô/tấn cfr. Ure hạt đục của Malaysia vẫn ở mức cao thông qua một nhà nhập khẩu 535 đô/tấn cfr.
Châu Mỹ:
Mỹ: Việc giảm mức giá Ure lây lan sang cả Mỹ. Một sà lan giao dịch ở mức 490 – 491 đô/tấn fob tuần này, trong khi các mức sàn lan bán thấp hơn 465 đô/tấn fob tại Nola cho hàng tháng 7 – tháng 8. Tương đương với 507 đô/tấn cfr.
Brazil: Cung cấp Ure hạt trong đã giảm xuống thấp 490 đô/tấn cfr. Cung cấp cao hơn trên thị trường nhưng người mua không ở trong một tâm trạng để xác nhận.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 645 – 650 đô/tấn fob Baltic: 670 – 680 đô/tấn fob
Trung Quốc: 615 – 620 đô/tấn fob Brazil: 695 – 710 đô/tấn cfr.
Hoạt động mua bán ở Mỹ chậm lại do sự giảm giá cây trồng và ngày lễ, tác động của bán hàng tuần trước do nguồn cung phosphate bị hạn chế chặt chẽ, dự đoán một bức tranh giảm giá trong tương lai.
Các ràng buộc là chìa khoá để phosphate sẽ có mức giảm giá. DAP/MAP xuất khẩu bị hạn chế trong tháng 8, OCP cố một lượng hàng DAP/MAP cuối tháng 7, trong khi Tunisia vẫn tiếp tục gặp vấn đề về sản xuất, Nga bắt đầu bán hàng cho tháng 8, nhưng cung cấp tại Trung Quốc gặp khó khăn khi đưa các nhà sản xuất đến với người mua.
Về phía cầu, việc tăng giá DAP trong nước ở Ấn Độ không được thực hiện đã biện minh cho mức giá mới tại Trung Quốc yêu cầu trong khoảng 630 đô/tấn fob. Thị trường trong nước Mỹ: Thị trường Nola cho DAP là 590 – 595 đô/tấn fob.
Mỹ Latinh:
Argentina: Việc kinh doanh chậm lại trong tuần nay.
Indagro cung cấp MAP cho Moroccan ở mức 715 đô/tấn cfr và DAP ở mức 705 – 710 đô/tấn cfr.
DAP Trung Quốc cung cấp trên 695 đô/tấn cfr cho tháng 8.
FSU, Đông Âu:
Eurochem đã bán được trọng tải hàng cho tháng 8, nhưng mức giá được cải thiện ở mức thấp - giữa 690 đô/tấn fob. Hàng MAP của Mỹ latinh được thảo luận ở mức giữa 660 đô/tấn fob tại Baltic.
Morocco: OCP được hiểu là có 30.000 tấn hàng DAP/MAP có sẵn vào cuối tháng 7 phân bổ 70 – 80.000 tấn sang châu Âu ở mức 690 đô/tấn fob cho thương nhân của Mỹ Latinh.
Cho đến nay châu Âu đã đặt 30.000 tấn cho tháng 7 và yêu cầu ở mức 690 đô/tấn fob.
Ấn Độ: IPL đã ký hợp đồng 200.000 tấn DAP của nhà máy Ma’aden chuyến hàng đầu tiên sẽ có mức giá 612 đô/tấn fob.
Chính phủ công bố sẽ gỡ bỏ giá bán lẻ tối đa cho DAP lên 11.350 bạt nhưng các nhà bán lẻ trong nước đang bán DAP lên đến 12.600 bạt/tấn (bao gồm cả thuế). sự gia tăng giá bán lẻ đã mở đường cho sản xuất trong nước chấp nhận một sự gia tăng 70 đô/tấn P2O5 trong Q.3, cho phép nhà nhập khẩu phải trả mức cao hơn chuẩn 612 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Xuất khẩu DAP đang gia tăng với thương nhân tìm kiếm nó để đặt trọng tải thay thế ở cấp độ cạnh tranh và không thể suy đoán về các chính sách của Ấn Độ.
Indonesia/Việt Nam: Xuất khẩu DAP từ Việt Nam được cung cấp ở mức 645 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 450 đô/tấn fob FSU: 425 đô/tấn fob
Jordan: 425 đô/tấn fob Israel: 425 đô/tấn fob.
800.000 tấn MOP đã được đặt bởi những người mua Trung Quốc trong tuần này. Mục tiêu của BPC là 530 đô/tấn cfr bao gồm 180 ngày, và trước khi giảm giá, đã đạt được nhiều niềm tin trong tuần này. Điều này sẽ tương đương với 515 – 520 đô/tấn cfr tuỳ theo mức độ giảm. Khi giá tại chỗ được đồn là sẽ lên đến 550 đô/tấn cfr ở Đông Châu Á và nhiều người mong mức 600 đô/tấn fob sẽ đạt được vào cuối năm, các nhà cung cấp có thể tranh luận rằng 530 đô/tấn fob sẽ kết thúc cho việc giảm giá các hợp đồng của Ấn Độ cho đến cuối tháng 3 năm 2011.
Châu Á:
ICL đã đặt bán mới 20.000 tấn MOP chuẩn cho một thị trường với mức 510 đô/tấn cfr.
K+S Kali đã bán thêm 20.000 tấn MOP hạt trong khu vực với mức 525 đô/tấn cfr.
APC thông báo với khách hàng của mình rằng họ chỉ có hàng trong tuần này để hoàn thiện lô hàng quý ba ở mức giá hiện tại 510 – 525 đô/tấn cfr cho MOP hạt và MOP chuẩn tương ứng.
Sự gia tăng 30 đô/tấn cho Brazil, tăng 30 đô/tấn trong châu Á sẽ có MOP chuẩn khoảng 540 đô/tấn cfr, nhưng có một báo cáo rằng sẽ có khả năng công bố ở mức 550 đô/tân cfr.
Trung Quốc: BPC đã công bố một bước đột phá ở Trung Quốc, với việc tăng 70 đô/tấn cho mức mới là 470 đô/tấn cfr, cho 500.000 tấn cộng với 200.000 tấn.
Ấn Độ: BPC sẽ xem xét khả năng mức giá khoảng 530 đô/tấn cfr.
Mỹ: Đã tăng 30 đô/tấn trong thị trường nội địa, có hiệu lực từ ngày 1/7. Giá đầu cuối là 560 đô/tấn cfr cho MOP hạt chuyển đổi đến 617 đô/tấn fob cho mỗi mét. Tương đương với 560 – 565 đô/tấn cfr cho số lượng lớn.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 220 – 225 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 240 đô/tấn cfr Bắc Phi: 210 – 220 đô/tấn cfr.
Áp lực đi xuống trong thị trường giao ngay dẫn đến một số bán hàng mới vào Ấn Độ và Trung Đông trong mức 220 đô/tấn cfr. Các giao dịch này tiếp tục tác động đến giá hợp đồng cho Q.3
Các nhà cung cấp trong khu vực Trung Đông, Canada và FSU đã được tìm kiếm để thiết lập mức giá bán khoảng 220 – 225 đo/tấn fob từ Q.3.
Trọng tải tại chỗ được bán ở mức giảm mạnh, khách hàng hợp đồng đang tìm kiếm mức giá dưới 200 đô/tấn fob từ tất cả các vùng. Giá hợp đồng Q.3 thậm chí còn thấp hơn so với hiện nay thị trường giao ngay ở mức 205 – 210 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Đã thành lập doanh số bán hàng của lưu huỳnh Trung Quốc đã được thực hiện với các thương nhân ở mức cao 230 đô/tấn cfr. Tuần này một thương nhân cung cấp hàng hoá của Saudi vào một nhà phân phối ở Giang Tô tại mức 230 đô/tấn cfr, nhưng đã bị từ chối. Lưu hành lưu huỳnh của Canada được đặt ở mức 220 đô/tấn cfr.
Đối với các cuộc đàm phán hợp đồng cho chuyến hàng Q.3, ý tưởng về giá giữa người mua và người bán vẫn còn xa nhau. Sản xuất tại Trung Đông đàm tìm kiếm mức 220 đô/tấn fob trong tất cả các thị trường.
Ấn Độ: IFFCo đã lợi dụng sự suy yếu của thị trường giao ngay lưu huỳnh bằng cách thông qua một lượng hàng mới 30.000 tấn từ Swiss với mức 228 đô/tấn cfr.
FACT với 25.000 tấn từ Swiss ở mức 231.50 đô/tấn cfr.
Trung Đông: Tuần này, bán hàng mới được thực hiện ngay trong thị trường với mức 228 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp Trung Đông đã không thay đổi những ý tưởng giá của họ vào khoảng 220 đô/tấn fob cho Quý 3. Các thương nhân đang gây sức ép các nhà sản xuất Trung Đông để giảm giá dưới 200 đô/tấn fob cho Quý 3.
UAE: Thừa nhận sự yếu kém hiện nay trong thị trường lưu huỳnh quốc tế tại chỗ, ADNOC công bố giảm 15 đô/tấn giá bán chính thức của nó là 225 đô/tấn fob tại Ruwais.
Morocco/ Tunisia: Người mua đang tìm kiếm giá cho quý 3 trong khoảng 205 – 210 đô/tấn cfr. Các nhà cung cấp tại FSU và Trung Đông ở Bắc Phi đạt 245 – 265 đô/tấn cfr và không thay đổi so với tuần trước.
Mỹ: Thị trường Mỹ là nơi có nhu cầu lưu huỳnh lớn từ các ngành công nghiệp phân bón Phosphate. Hợp đồng được mua cao hơn 50 đô/tấn, cao hơn so với các giá tại Tampa hiện tại là 220 đôt/ấn cfr.
Brazil: Tải trọng quý 3, đã được thống nhất với các nhà máy lọc dầu tại Mỹ khoảng 210 – 215 đô/tấn fob.