Thị trường phân bón trong nước nửa đầu tháng 8/2012 vẫn tiếp tục ảm đạm, giao dịch nhỏ giọt. Giá Urê tiếp tục giảm mạnh tại một số địa phương, trong khi đó giá các loại phân bón khác không có nhiều biến động. Tình hình thị trường tại các địa phương như sau:
1/ Tại các tỉnh miền Bắc, nhu cầu ở mức cao do đang vào vụ chăm bón nhưng nguồn cung dồi dào khiến giá phân bón vẫn ổn định, riêng giá Urê Hà Bắc giảm 4,5% so với kỳ trước, xuống còn 10.500 đồng/kg.
Tại Đà Nẵng, nhu cầu giảm mạnh do vụ chăm bón đã kết thúc khiến giá Urê giảm mạnh. Giá Urê TQ giảm 7,8% xuống còn 10.200 đồng/kg; giá Urê Phú Mỹ cũng giảm 7,5% xuống còn 9.800 đồng/kg.
Khu vực các tỉnh đồng bằng Duyên Hải Miền Trung và Tây Nguyên do nắng nóng kéo dài nên sản xuất canh tác bị gián đoạn khiến nhu cầu về phân bón giảm mạnh. Tại Đồng Nai thị trường phân bón rất ảm đạm, lượng hàng giao rất ít, giá phân bón vẫn tiếp tục giảm. Urê TQ giảm 7,6% xuống còn 9.500 – 9.600 đồng/kg; giá Urê Phú Mỹ giảm 5,6% xuống còn 9.900 – 10.000 đồng/kg. Còn tại các tỉnh phía
Giá bán lẻ một số chủng loại phân bón tại các tỉnh thành tháng 8/2012
(so sánh với nửa đầu tháng 8/2012) (ĐVT: đ/kg)
Thị trường | Ngày | So với đầu tháng 8/2012 (%) |
Hà Nội | ||
Urê TQ | 9.850 – 9.950 | ổn định |
Urê Hà Bắc | 10.500 | -4,5 |
Lân Lào Cai | 2.800 | 0% |
Đà Nẵng | ||
Urê TQ | 9.400 | -7,8 |
Urê Phú Mỹ | 9.800 | -7,5 |
Lân Lào Cai | 2.900 | ổn định |
Đồng Nai | ||
Urê TQ | 9.500 – 9.600 | -7,6 |
Urê Phú Mỹ | 9.900 – 10.000 | -5,6 |
Lân Lào Cai | 3.050 | ổn định |
TP. Hồ Chí Minh | ||
Urê TQ | 9.800 – 9.900 | 0% |
Urê Phú Mỹ | 9.900 – 9.950 | -4,3 |
Lân Lào Cai | 3.050 | ổn định |
Bạc Liêu | ||
Urê TQ | 10.300 | ổn định |
Urê Phú Mỹ | 10.100 | -1,9 |
Lân Lào Cai | 3.050 | ổn định |
Nguồn: Tổng cục hải quan
2/ Tình hình xuất khẩu : Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón tháng 7/2012 đạt khoảng 92,65 nghìn tấn với kim ngạch 41,93 triệu USD, giảm mạnh 51,9% về lượng và giảm 45,5% về kim ngạch so với tháng trước. Tính chung 7 tháng đầu năm 2012 xuất khẩu phân bón 7 tháng đầu năm 2012 đạt khoảng 834,72 nghìn tấn với kim ngạch 362,64 triệu USD, tăng 74,9% về lượng và tăng 93,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu phân bón từ năm 2011 đến tháng 7/2012
3/ Tình hình nhập khẩu : Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu phân bón tháng 7/2012 đạt 445,11 nghìn tấn với kim ngạch 187,86 triệu USD, tăng 53,2% về lượng và 42,1% về kim ngạch so với tháng trước. Tính chung 7 tháng đầu năm 2012 nhập khẩu phân bón về nước ta đạt 1,91 triệu tấn với kim ngạch 840,2 triệu USD, giảm 11% về lượng và giảm 2,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu phân bón từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2012
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, nhập khẩu phân bón trong kỳ từ 31/7 – 16/8/2012 đạt 185,8 nghìn tấn với kim ngạch 69,3 triệu USD, giảm 4,6% về lượng và giảm 16,7% về kim ngạch so với kỳ trước.
Tham khảo chủng loại phân bón nhập khẩu trong kỳ từ 31/7 – 16/8/ 2012
Chung loai | Kỳ từ 31/7 – 16/8 | Kỳ từ 17/7 – 2/8 | So với kỳ 17/7 – 2/8 | |||
Lượng (tấn) | Trị giá (1.000 USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (1.000 USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (%) | |
Tổng | 185.806 | 69.361 | 194.682 | 83.228 | -4,6 | -16,7 |
DAP | 29.221 | 16.600 | 33.901 | 19.749 | -13,8 | -15,9 |
SA | 64.446 | 15.331 | 33.501 | 8.040 | 92,4 | 90,7 |
NPK | 25.893 | 13.501 | 23.726 | 10.654 | 9,1 | 26,7 |
Urê | 26.452 | 10.647 | 30.243 | 12.680 | -12,5 | -16,0 |
Kali | 5.847 | 3.134 | 38.997 | 20.778 | -85,0 | -84,9 |
Ammoni Clorua | 3.062 | 685 | 9.976 | 2.259 | -69,3 | -69,7 |
MAP | 832 | 483 | 559 | 316 | 48,8 | 52,8 |
Phân bón lá | 128 | 314 | 122 | 239 | 4,2 | 31,7 |
Loại khác | 29.925 | 8.661 | 23.656 | 8.510 | 26,5 | 1,8 |
4/ . Tình hình nhập khẩu phân bón qua các cửa khẩu
Kỳ đầu tháng 8/2012 phân bón được nhập về từ Cảng Qui Nhơn là nhiều nhất đạt 45,7 nghìn tấn với kim ngạch 13,9 triệu USD, tăng 25,7% về lượng và tăng 6% về kim ngạch so với kỳ trước; Thứ 2 là cửa khẩu Lào Cai với 27,4 nghìn tấn với kim ngạch đạt xấp xỉ 11 triệu USD, tăng 8,8% về lượng và tăng 66% về kim ngạch so với kỳ trước. Tiếp theo là Cửa khẩu Bát Sát đạt 22,8 nghìn tấn với kim ngạch đạt 10,2 triệu USD, giảm 8,5% về lượng và giảm 11,1% so với kỳ trước.
Dự báo thời gian tới thị trường phân bón sẽ sôi động hơn do nhu cầu phân bón sẽ tăng do cả nước đang vào vụ Đông Xuân. Nhưng do nguồn cung khá dồi dào nên giá phân bón sẽ không có nhiều biến động. Dự kiến, 2 tuần cuối tháng 8 này, Phú Mỹ sẽ có thể ra hàng đợt mới.
II. Thị trường thế giới
Nửa đầu tháng 8/2011, thị trường phân bón thế giới tiếp tục diễn biến chậm, giao dịch trầm lắng, giá Urê trong xu hướng giảm do nhu cầu đang ở mức thấp và chưa có tín hiệu phục hồi từ các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Tại
Tại Trung Quốc, giá Urê hạt trong lại tiếp tục giảm thêm 0,9% so với đầu tháng 8 dao động từ 380 – 383 USD/tấn (FOB), do nhu cầu nội địa yếu và hoạt động xuất khẩu trầm lắng. Sau một thời gian duy trì ở mức giá cao, giá Urê hạt đục cũng đã quay đầu giảm, tại Vịnh Mỹ giảm 3,1% so với kỳ trước, xuống còn 474 - 477 USD/tấn (CFR)
Thị trường DAP thế giới cũng khá trầm lắng, khối lượng giao dịch tại khu vực Bắc Mỹ và Mỹ Latinh vẫn nhỏ giọt và giá giảm mạnh. Đáng chú ý, tại Vịnh Mỹ giá giảm 9,6% xuống còn 500 – 510 USD/tấn. Giá một số chủng loại phân bón cụ thể như sau:
Tham khảo giá một số chủng loại phân bón trên thị trường thế giới tháng 8/2012
(so sánh với nửa đầu tháng 8) (ĐVT: USD/tấn)
Chủng loại | Thị trường | Ngày | Đầu tháng 8/2012 | So với đầu tháng 8/2012 (%) |
Urê hạt trong | Yuzhny (FOB) | 375 - 385 | 385 - 395 | -2,6 |
Baltic | 375 - 380 | 385 – 390 | -2,6 | |
400 - 405 | 415 – 419 | -3,5 | ||
Trung Quốc | 380 - 383 | 383 - 387 | -0,9 | |
Urê hạt đục | Ai Cập | 440 - 450 | 440 - 450 | ổn định |
Vịnh Ả rập | 430 – 446 | 430 – 470 | -2,6 | |
390 - 395 | 390 - 395 | ổn định | ||
Vịnh Mỹ (CFR) | 474 - 477 | 480 – 502 | -3,1 | |
DAP | Baltic | 540 – 595 | 540 – 595 | ổn định |
Trung Quốc | 558 - 560 | 558 - 560 | ổn định |