27 nghìn USD là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm hóa chất của cả nước trong tháng 6/2010, tăng 29,25% so với tháng 5, nâng tổng kim ngạch mặt hàng này của cả nước 6 tháng đầu năm lên 178,6 triệu USD chiếm 0,36% trong tổng kim ngạch, tăng 46,19% so với cùng kỳ."/>27 nghìn USD là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm hóa chất của cả nước trong tháng 6/2010, tăng 29,25% so với tháng 5, nâng tổng kim ngạch mặt hàng này của cả nước 6 tháng đầu năm lên 178,6 triệu USD chiếm 0,36% trong tổng kim ngạch, tăng 46,19% so với cùng kỳ."/>
27 nghìn USD là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm hóa chất của cả nước trong tháng 6/2010, tăng 29,25% so với tháng 5, nâng tổng kim ngạch mặt hàng này của cả nước 6 tháng đầu năm lên 178,6 triệu USD chiếm 0,36% trong tổng kim ngạch, tăng 46,19% so với cùng kỳ.
Nhìn chung 6 tháng đầu năm, xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam sang các thị trường thế giới đều tăng trưởng, duy chỉ có 2 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ đó là: Hongkong và Nam Phi. Hongkong giảm 13,72% đạt 2,7 triệu USD và Nam Phi giảm 14,77% đạt 1,8 triệu USD.
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất chủ yếu của Việt Nam. Tháng 6/2010 Việt Nam đã xuất khẩu 7,4 triệu USD sản phẩm hóa chất sang thị trường Nhật Bản, tăng 130,67% so với tháng 6/2009, nâng tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm lên trên 33 triệu USD, chiếm 18,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng, tăng 82,86% so với cùng kỳ năm 2009.
Thị trường đứng thứ hai sau Nhật Bản là Malaixia với kim ngạch xuất khẩu trong tháng 6 là trên 3 triệu USD, giảm 9,12% so với tháng 6/2009. Tính chung 6 tháng đầu năm 2010 Malaixia đã nhập khẩu 17,1 triệu USD sản phẩm hóa chất từ thị trường Việt Nam, tăng 26,17% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, thị trường Hà Lan, tuy đứng cuối cùng về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này của Việt Nam, nhưng nếu so với 6 tháng đầu năm 2009, thì thị trường này tăng trưởng cao nhất (tăng 326,01%) đạt 954,7 nghìn USD.
Thống kê thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường | T6/2010 | 6T/2010 | T6/2009 | 6T/2009 | Tăng giảm KN T6/2010 so T6/2009 (%) | Tăng giảm KN 6T/2010 so 6T/2009 (%) |
Tổng KN | 27.000.903 | 178.609.832 | 122.174.549 | +46,19 | ||
Nhật Bản | 7.433.959 | 33.038.791 | 3.222.820 | 18.067.439 | +130,67 | +82,86 |
Malaixia | 3.077.651 | 17.104.694 | 3.386.612 | 13.557.341 | -9,12 | +26,17 |
Đài Loan | 2.516.430 | 15.287.599 | 2.009.238 | 10.146.371 | +25,24 | +50,67 |
Cămpuchia | 2.179.140 | 13.121.792 | 2.057.237 | 12.022.524 | +5,93 | +9,14 |
Trung quốc | 2.400.468 | 12.516.059 | 1.295.813 | 6.137.240 | +85,25 | +103,94 |
Thái Lan | 1.898.716 | 11.809.554 | 1.157.063 | 7.949.509 | +64,10 | +48,56 |
Ấn Độ | 2.245.118 | 10.353.516 | 1.149.802 | 6.165.576 | +95,26 | +67,92 |
Hàn Quốc | 1.550.053 | 9.346.538 | 1.423.250 | 8.998.587 | +8,91 | +3,87 |
Philipin | 791.629 | 6.519.426 | 1.071.636 | 4.821.871 | -26,13 | +35,21 |
2.030.360 | 5.988.770 | 257.846 | 4.139.244 | +687,43 | +44,68 | |
Singapo | 890.869 | 5.951.656 | 1.096.451 | 4.845.575 | -18,75 | +22,83 |
Hoa Kỳ | 1.192.767 | 5.315.152 | 473.453 | 3.753.564 | +151,93 | +41,60 |
730.923 | 4.751.152 | 652.869 | 3.752.183 | +11,96 | +26,62 | |
Hongkong | 525.493 | 2.715.050 | 434.260 | 3.146.739 | +21,01 | -13,72 |
488.768 | 1.985.598 | 337.868 | 782.362 | +44,66 | +153,80 | |
361.706 | 1.875.787 | 605.549 | 2.200.903 | -40,27 | -14,77 | |
Ha Lan | 143.739 | 954.705 | 122.220 | 224.105 |