I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 435 - 445 đô/tấn fob Baltic: 435 – 445 đô/tấn fob
Trung Quốc: 410 - 420 đô/tấn fob Brazil: 450 – 455 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 430 - 629 đô/tấn fob Iran: 380 - 385 đô/tấn fob
Ai Cập: 575 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 579 - 661 đô/tấn cfr
Các thị trường đang tăng cường Ure cho tháng 4, và chuẩn bị cho các mức tăng giá cho tháng năm. Giá cao ở Hoa Kỳ, hỗ trợ Ure hạt đục, trong khi Ure hạt trong lại thiếu so với nhu cầu dự báo cho tháng 4.
Các sự khác biệt sẽ thu hẹp trong tương lại. Giá Mỹ cho tháng 5 sẽ xuống 120 – 130 đô/tấn fob, trong khi các nước như Thái Lan và Brazil, đang tụt hậu trên thị trường quốc tế, sẽ phải di chuyển lên. Doanh số bán Ure hạt đục tại Vịnh Ả Rập là 465 – 480 đô/tấn fob trong tuần này, tại Thái Lan giá đóng cửa là 500 đô/tấn fob so với 440 – 450 đô/tấn hiện nay.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Các nhà sản xuất sẽ cung cấp đủ cho thị trường đến cuối tháng, và không muốn cung cấp thêm cho tải hàng tháng 5. Thương nhân được đấu thầu theo giá fob ở mức 440 đô/tấn fob. Giá trong nước đã tăng lên 445 – 450 đô/tấn fob trong việc bán hàng mới nhất ở Mỹ latinh.
Một thương nhân đã mua 13.000 tấn Ure của Salavat ở mức 435 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 4.
Romani: Interago đã bán một vài lượng Ure hạt trong cho hàng tháng 4 với mức giá lên đến 475 đô/tấn fob tại Constatza cho thị trường châu Âu.
Baltic:
Ure tồn kho còn lại rất ít cho tháng 4, các nhà sản xuất Nga được chiết khấu giá cao hơn. Một lượng nhỏ Ure của Acron đã được bán ở mức 450 đô/tấn fob cho châu Âu. Giá trong nước ở mức 435 đô/tấn fob, nhưng giá chào bán hiện nay là hơn 10 – 15 đô/tấn.
Uralchem: Có 25.000 tấn hàng được bán ở mức 444 – 445 đô/tấn. Mức yêu cầu là 450 đô/tấn fob. Giao hàng cho thị trường trong nước sẽ chiếm khoảng 40.000 tấn Ure từ các nhà máy.
Châu Âu:
Ý: Thị trường đang hoạt động, người mua đang tìm mua Ure hạt trong, các thương nhân cung cấp với mức 470 – 475 đô/tấn cfr.
Thổ Nhĩ Kỳ: Bán hàng nhỏ đã được diễn ra giá trở lại ở mức 445 – 447 đô/tấn fob tại Yuzhny cho tháng 4. Toros và Gubre được kiểm tra giá nhưng không có doanh số bán hàng tuần này. Cung cấp trong phạm vi 490 – 500 đô/tấn cfr miễn thuế. Giá trên thị trường địa phương là 410 – 415 đô/tấn cfr, có ít động cơ để mua hàng nhập khẩu mới.
Châu Phi:
Ai Cập: Giá đạt mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2008 trong tuần này.
Helwan: Tổ chức đấu thầu cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Trammo mua hàng ở mức 575 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Giá lây lan vẫn còn rất lớn giữa các điểm đến châu Á và Mỹ. Một người bán từ AG được báo cáo ở mức 480 đô/tấn cho Mỹ, trong khi hàng hoá hợp đồng đến Thái Lan vẫn dưới 420 đô/tấn fob.
PIC: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục tại 465 đô/tấn fob cho lô hàng tháng Tư đến châu Mỹ latinh.
Iran: PPC đã bán 500.000 tấn tới Ấn Độ cho IPL ở mức 385 – 389 đô/tấn cfr.
Châu Á:
Ấn Độ: IPL đấu thầu vào ngày 24/3 đến 31/5. Nó nhận được 20 đơn đấu thầu của các nhà cung cấp, như mong đợi, Ure của Iran là rẻ nhất. và IPL đã mua từ Emmons cho 500.000 tấn của Ure Ấn Độ tại ức 385.91 – 389.91 đô/tấn cfr. Không có nhà cung cấp khác phù hợp với mức giá này.
Thái Lan: Giá Ure hạt đục cho thị trường diễn ra chậm. Giá nhập khẩu là 440 – 450 đô/tấn cfr, nhưng rất ít người mua ở cấp đó. Chia Tai đã di chuyển giá của nó tương đương với 470 đô/tấn cfr cho vật liệu đóng bao.
Trung Quốc: Thương nhân đã đấu thầu cho 15.000 tấn Ure hạt đục có sẵn từ kho ngoại quan ở Yên Đài, với mức 480 đô/tấn fob.
Các nhà cung cấp Trung Quốc đã đề xuất mức giá cho Ure hạt trong là 420 đô/tấn fob.
Sản xuất Ure tăng 17% từ tháng 1 – tháng 3. Theo số liệu từ cục Thống kê Quốc gia, sản xuất Ure tăng 17,5% tại Trung Quốc trong hai tháng đầu năm nay. Sản lượng tháng tháng Giêng và tháng 2 là gần 10.6 triệu tấn Ure so với 9 triệu tấn trong cùng kỳ.
Việt Nam: Xuất khẩu cung cấp giới hạn hiện nay là thị trường trong nước. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu mức 445 – 450 đô/tấn fob cho Ure hạt trong, đó là không khả thị tại các thị trường trong khu vực.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường Ure đã duy trì sức mạnh của nó và giá sà lan đã vững chắc để giao dịch ở mức 603 – 605 đô/tấn fob tại Nola.
Mexico: Theo hồ sơ dự thầu được tổ chức vào ngày 23/3: 30.000 tấn Ure hạt trong từ Trammo ở mức 472 đô/tấn cfr.
Isaosa và Pacifex mua 30.000 tấn Ure hạt trong từ Keytrade ở mức 480 đô/tấn cfr cho lô hàng đến Manzanillo.
Brazil: Người mua hàng đang theo dõi sự phát triển và đã bắt đầu mua Ure cho tháng 4. Giá ý tưởng vẫn còn khoảng 450 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong và 495 – 505 đô/tấn cfr cho Ure hạt đục. Doanh số bán hàng đã có trong tuần này, thương nhân sẽ cung cấp Ure hạt trong ở mức 485 – 490 đô/tấn cfr trong tuần tới.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 495 - 500 đô/tấn fob Baltic: 505 – 565 đô/tấn fob
Brazil: 540 - 550 đô/tấn cfr Trung Quốc: 600 - 610 đô/tấn cfr.
Các nhu cầu lớn từ Brazil sẽ là hy vọng để hồi phục thị trường. Nhu cầu nhập khẩu tại Marốc là 300.000 tấn.
Xuất khẩu Mỹ: PhosChem đã bán được 10.000 tấn DAP ở ức 500 đô/tấn fob tại Tampa cho lô hàng tháng 4 tới thị trường Trung Mỹ. Cac tổ chức xuất khẩu hiện đang cung cấp tại mức 505 đô/tấn fob.
Giá tại thị trường trong nước Mỹ được báo cáo ở 445 – 455 đô/tấn fob tại Nola, phù hợp với giá của tuần trước. Doanh số bán hàng phản ánh mức 555 – 557 đô/tấn fob tại Nola. Sức mua sẽ được cải thiện bởi mùa xuân thời tiết ấm, sẽ có những vụ mùa được trồng sớm, nhưng một số nông dân lại không muốn trồng sớm vì sợ sương giá và thời tiết ẩm ướt.
Mỹ Latinh:
Brazil: Sự gia tăng cây trồng đậu nành đã làm cho nhu cầu mua MAP tăng cao. Mektrade đã bán cuối tháng ở mức 550 đô/tấn cfr trong khi OCP bán 150.000 tấn MAP ở mức 560 đô/tấn cfr.
Mexico: Indagro đã nâng mức giá cho tháng 4, giá phản ánh ở 530 – 540 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: Sabic đã bán được 2 lượng hàng DAP cho người mua Ấn Độ với 33.000 tấn giá tạm thời là 540 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Sản xuất DAP trong nước tiếp tục chạy với vận tốc cao, và giá DAP tại thị trường trong nước vững chắc ở mức 3.200 – 3.250 nhân dân tệ/tấn. Các nhà sản xuất đã bắt đầu di chuyển hàng xuất khẩu lên các cảng.
Thị trường MAP đang thúc đẩy bởi nhu cầu cao, giá MAP vững chắc ở mức 2.650 – 2.750 nhân dân tệ/tấn, tăng 50 – 100 nhân dân tệ/tấn.
Việt Nam: Có những báo cáo của hồ sơ dự thầu đối với DAP là khoảng 550 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:
Vancouver: 450 - 455 đô/tấn fob FSU: 420 - 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr Israel: 425 - 445 đô/tấn fob
Giá mà BPC đã được xem xét trở lại mức 550 – 560 đô/tấn cfr cho MOP hạt có hiệu lực ngay lập tức cho tất cả các doanh số bán hàng mới.
ICL tại Israel đã xác nhận rằng nó đã giải quyết với khách hàng Trung Quốc ở 550.000 tấn MOP và 120.000 tấn MOP cho lô hàng vào cuối tháng 6 năm 2012, giá không đổi áp dụng trong 2 nửa năm 2011 là 470 đô/tấn cfr.
Cùng với đó 0.9 – 1.2 triệu tấn đã được đặt bởi BPC và Canpotex vào tuần trước, Trung Quốc đã đảm bảo 1.45 – 1.87 triệu tấn MOP để vận chuyển qua tháng.
Canada: Hiện vẫn không có nhiều thay đổi trong giá cả của MOP hạt nhập khẩu là vào koảng 493 – 495 đô/tấn fob.
Brazil: Giá mà BPC xem xét trở lại là 550 – 560 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
Châu Phi:
Giá trong khu vực này vẫn được giữ lên và vẫn còn ở trên tương đương với doanh số bán hàng châu Âu ở khoảng 530 – 540 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 170 – 175 đô/tấn fob
Trung Quốc: 195 – 215 đô/tấn cfr Trung Đông: 170 – 180 đô/tấn fob
Hợp đồng đầu tiên giao cho Q.2 được bắt đầu rơi, mặc dù vẫn còn lo ngại rằng mức giá đề xuất ở Trung Đông cho thị trường Trung Quốc sẽ không được khả thi.
Aramco đã hoàn thành phân bổ một số nhà kinh doanh Q.2 cho các điểm đến miễn phí ở mức giá gần 200 đô/tấn fob tại Jubail. Tuy nhiên, hợp đồng phân bổ cho thương nhân Trung Quốc vẫn chưa được giải quyết. Tuần này, thị trường Trung Quốc rất yên tĩnh, giá cả trong nước đã bị cắt giảm.
Tại Bắc Phi, Austrofin đã hoàn tất các lô hàng Q.2 ở gần mức 200 đô/tấn cfr cho nguồn cung cấp Ure hạt đục.
Trung Quốc: Giá cho người dùng ở mức 205 – 215 đô/tấn cfr và cho đến nay đã từ chối trả nhiều hơn. Sắp kết thúc vụ mùa xuân (giữa tháng 4) và Trung Quốc tuyên bố mức giá DAP ở Ấn Độ (530 – 540 đô/tấn cfr) không đủ để khuyến khích xuất khẩu. Các nhà sản xuất Trung Đông đang nhắm mục tiêu 200 – 210 đô/tấn fob cho thị trường Trung Quốc.
Ấn Độ: Vụ mùa dự kiến kết thúc vào 30/3, tỷ lệ mức giá được thực hiện trong phạm vi 190 – 193 đô/tấn cfr.