Giá đạt được cho 1.500 tấn tại Mỹ tương đương với 760 đô/tấn fob tại Ai Cập, nhưng không phải là giá cho cả thị trường thế giới. Ở các nơi khác giá sẽ thấp hơn và không bị tình trạn thiếu Ure cục bộ. 60.000 tấn Ure hạt đục của Indonesia đã được bán ở mức 470.10 đô/tấn fob vào cuối tuần và 25.000 tấn Ure hạt trong của Nga ở mức 450 đô/tấn fob.
I/THỊ TRƯỜNG URÊ Urê hạt trong:
Yuzhny: 458 - 480 đô/tấn fob Baltic: 450 đô/tấn fob
Trung Quốc: 430 - 435 đô/tấn fob Brazil: 498 – 503 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 440 - 762 đô/tấn fob Iran: 380 - 390 đô/tấn fob
Ai Cập: 575 – 595 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 579 - 794 đô/tấn cfr
Giá đạt được cho 1.500 tấn tại Mỹ tương đương với 760 đô/tấn fob tại Ai Cập, nhưng không phải là giá cho cả thị trường thế giới. Ở các nơi khác giá sẽ thấp hơn và không bị tình trạn thiếu Ure cục bộ. 60.000 tấn Ure hạt đục của Indonesia đã được bán ở mức 470.10 đô/tấn fob vào cuối tuần và 25.000 tấn Ure hạt trong của Nga ở mức 450 đô/tấn fob.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Số lượng nhỏ Ure có sẵn cho tháng đã được bán trong tuần này. AFT bán 10.000 tấn Ure hạt trong ở mức 480 đô/tấn fob.
Các nhà sản xuất không muốn cung cấp trọng tải cho tháng Năm, đà tăng giá sẽ đến mức 500 đô/tấn fob.
Romainia: Interagro đã bán một lượng Ure hạt trong ở mức 485 đô/tấn fob giao hàng tháng 4 đến miền nam châu Âu. Trammo sẽ được tải 25.000 tấn cho Chile vào cuối tháng 4. Một thương nhân khác đã mua Ure hạt trong cho lô hàng tháng 5 đến Mỹ ở mức 590 – 600 đô/tấn fob.
Baltic:
Giá đã di chuyển lên 450 đô/tấn fob bắt đầu của tuần, khi Uralchem bán hàng có sẵn cho tháng 4. Bán hàng đến Mỹ Latinh đã diễn ra trong tuần ở mức 465 – 466 đô/tấn fob tại Kotka/StPeterburg.
Uralchem: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt trong cho thương nhân ở mức 450 đô/tấn fob
Châu Âu:
Thổ Nhĩ Kỳ: Keytrade báo cáo đã bán được 6.000 tấn Ure hạt trong của Nga ở mức 515 đô/tấn cfr bao gồm thuế.
Châu Phi:
Ai Cập: Không còn Ure để bán cho tháng tư. Các cuộc đàm phán cho tháng 5 vẫn còn một vài tuần nữa. Trammo sẽ được tải Ure hạt đục cho bờ biển phía đông Hoa Kỳ, Brazil và Italy.
Trung Đông:
Tại Mỹ không có đủ Ure để bán, SIUCI đã nhanh chóng bán Ure hạt đục ở mức 600 đô/tấn fob trong tuần này, đây là mức giá cao nhất ghi nhận ở Trung Đông từ năm 2008.
Oman: SIUCI đã bán 30.000 tấn Ure hạt đục ở mức 600 đô/tấn fob cho thương nhân giao hàng nhanh đến Mỹ.
Châu Á:
Ấn Độ: Sở Tài chính sẽ phê duyệt các hồ sơ dự thầu cho Ure khác. Emmos đã bán 500.000 tấn ở mức 385 – 389 đô/tấn cfr.
Theo báo cáo của Ấn Độ, Bộ phân bón đang xem xét đề nghị tăng mức giá Ure lên 10%. Sẽ tăng từ 5.319 Rupe/tấn lên 5.841 Rupe/tấn (tương đương 113 – 114 đô/tấn).
Thái Lan: Giá bắt đầu tăng lên. Chia Tai đã tăng giá bán của nó lên 15.500 Bạt/tấn xuất kho, tương đương với khoảng 485 đô/tấn cfr cho số lượng lớn. Hàng tồn kho còn ít ở trong nước, và hầu hết đều có hợp đồng chuyển cho khách hàng.
Giá cho hàng hoá hợp đồng tháng Tư ở mức 450 đô/tấn cfr. Các nhà nhập khẩu tin rằng, tình hình thiếu hụt Ure sẽ đẩy giá lên cao khi mùa cao điểm bắt đầu từ giữa tháng tư trở đi.
Malaysia: Petronas được cam kết cho hợp đồng tháng 4 và không có trọng tải để bán. 25.000 tấn Ure hạt đục đến Thái Lan, 25.000 tấn đến Úc, 12 – 15.000 tấn đến Nhật Bản và khoảng 10.000 tấn đến Philipines. Mức giá trong khoảng 430 – 435 đô/tấn fob.
Trong các thị trường nhập khẩu, thương nhân bán Ure của Iran trong các thùng chứa ở mức 440 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Các nhà cung cấp đã đẩy giá Ure xuống 435 – 440 đô/tấn fob tại các cảng biển. Sự không chắc chắnvề giá quốc tế làm cho các thương nhân không muốn cam kết trên các thị trường bất kỳ. Giá Ure trong nước đang ở mức 2.200 – 2.250 nhân dân tệ/tấn.
Việt Nam: Tái xuất khẩu Ure hạt trong của Trung Quốc ở mức giá thấp hơn 440 – 445 đô/tấn fob tại Hải Phong. Ure hạt đục có giá cao hơn 10 đô/tấn, mức giá ở Đông Nam Á đang ở trong phạm vi 450 – 460 đô/tấn cfr.
Châu Mỹ:
Mỹ: Sự thiếu hụt nghiêm trọng Ure ở Mỹ là do các yếu tố:
- Vào đầu mùa xuan đã nhìn thấy sự thiếu hụt ở các bang miền Nam và Cornbelt.
- Mỹ và Canada bị mất trọng tải Q.1
- Thị trường mua bán không ổn định do những kỳ vọng về mức giá thấp.
Các nhà phân phối đang vật lộn để mua Ure. Giá được đẩy lên đến 725 đô/tấn fob tại Nola.
Giá giao cho tháng 5 cũng tăng mạnh. Từ mức 530 – 535 đô/tấn fob nay tăng lên 650 đô/tấn fob.
Eurochem đã bán 30.000 tấn Ure hạt đục của Indonesia ở mức 515 đô/tấn fob tại Nola cho nửa tháng 5.
Mexico: ADM và Pronamex đã mua 25.000 tấn ure hạt trong từ Helm ở mức 492 – 493 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 4 vận chuyển đến bờ biển phía đông.
Brazil: Ure hạt trong đã được bán dưới 500 đô/tấn cfr cho 25.000 tấn đến Vitoria.
Ameropa đồng ý cung cấp Ure hạt đục ở 520 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 495 - 505 đô/tấn fob Baltic: 505 – 565 đô/tấn fob
Brazil: 540 - 555 đô/tấn cfr Trung Quốc: 600 - 610 đô/tấn cfr.
Giá bắt đầu lên. Ấn Độ trả cao hơn 550 đô/tấn cfr. Nhu cầu MAP đã ổn định, các thị trường phosphate như Brazil có nhu cầu sớm hơn. Các nhà sản xuất Mỹ đã bán được gần 100.000 tấn DAP và MAP tới châu Mỹ Latinh giá ở mức 505 đô/tấn fob, tăng nhẹ vào tuần trước. Thị trường trong nước Mỹ vẫn còn mờ nhạt về khối lượng và nhu cầu nên thị trường thế giới vẫn còn một số khía cạnh với xu hướng giảm.
100.000 tấn DAP và MAP của Mỹ đã được bán đến Mỹ latinh. Doanh số bán hàng từ 490 đô/tấn fob, các thương nhân phản ánh mức tăng 505 đô/tấn fob.
Không hoàn toàn phản ánh sự leo thang đáng kể trong giá Ure, giá DAP sà đã vững chắc tăng 15 – 20 đô/tấn tuần này. Già sàn lan giao dịch ở mức 450 đô/tấn fob.
Brazil: Giá ngô và đậu tương vững chắc tiếp tục cung cấp cho người mua sự tự tin để nhập khẩu MAP. 95.000 tấn MAP và 10.000 tấn DAP ở mức 550 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: GSFC đã mua 100.000 tấn từ Morocco ở mức trên 550 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Giá DAP mà các công ty trong nước đưa ra ở mức 3.250 – 3.350 nhân dân tệ/tấn, cung cấp DAP được coi là đầy đủ cho mùa xuân sẽ kết thúc vào giữa tháng 4.
Thái Lan: Eurochem đã báo cáo cung cấp trong mức 570 đô/tấn cfr.
Việt Nam: Nhu cầu nhập khẩu tối thiểu đã được thông qua. Các cuộc thảo luận xung quanh mức 560 đô/tấn cfr cho DAP nhưng ít được xảy ra.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng tại một số nơi trên các thị trường:
Vancouver: 450 - 455 đô/tấn fob FSU: 420 - 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 490 – 530 đô/tấn cfr Israel: 440 - 445 đô/tấn fob
Nhu cầu cho MOP hạt từ những người mua Brazil đã trở thành lớn trong tuần này. BPC đã trở nên vững chắc hơn trong ý định của mình để trở lại mức 550 – 560 đô/tấn cfr cho MOP hạt. Giá mới sẽ được áp dụng cho các hàng hoá tải từ 1/5.
Brazil: SQM đã đặt 30.000 tấn MOP hạt cho lô hàng tháng 5 ở mức 520 đô/tấn cfr.
ICL đã dự kiến khoảng 100 – 120.000 tấn/tháng cho MOP hạt và sẽ đặt ở mức 520 – 530 đô/tán cfr cho người mua lớn nhỏ.
Trung Quốc: Sinochem Maco và công ty Potash Ả Rập đã ký kết các hợp đồng cung cấp 250.000 tấn Potash từ Jordan sang Trung Quốc trong nửa đầu năm 2012.
Malaysia: Số lượng hàng đã đi vào thị trường này trong quý đầu tiên với mức giá thấp hơn 535 đô/tấn cfr.
Châu Âu: Đồng Euro bị mất giá so với đồng đôla Mỹ. MOP hạt đang trở nên chặt chẽ và thiếu từ các nhà cung cấp, nhờ nhu cầu mạnh mẽ từ thị trường Brazil và Mỹ nên khoảng cách giá MOP chuẩn và MOP hạt ở châu Âu sẽ nhanh chóng nhích lên.
Châu Phi: Giá trong khu vực ở mức tăng và đạt tương đương ở châu Âu. Doanh số bán hàng ở mức 530 – 540 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 195 – 198 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 180 – 185 đô/tấn fob
Trung Quốc: 205 – 215 đô/tấn cfr Trung Đông: 195– 200 đô/tấn fob
Sự chặt chẽ ở Trung Đông, sự chậm trễ trong việc nối lại giao thông đến biển Đen, nhu cầu ở Bắc Phi cao hơn và thị trường DAP đang tăng dần hỗ trợ giá lưu huỳnh vững chắc hơn trong những tuần gần đây. Giá hợp đồng cho Q2 đang được thành lập ở các cấp độ gần gũi hơn và đã đạt được trong thị trường giao ngay.
Tại Trung Đông các hợp đồng đã được thoả thuận và giao trong phạm vi 195 – 200 đô/tấn fob. Tại Trung Quốc tuần này rất yên tĩnh, do tuần trước giá giảm, các nhà cung cấp nỗ lực để giá cao hơn.
Tại Brazil, một lượng hàng tháng 4 đã được bán ở mức 220 – 225 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Người dùng đã chấp nhận mức 205 – 215 đô/tấn cfr từ chối trả nhiều hơn. Quyết định giảm giá tuần trước là những nỗ lực để thanh toán hàng tồn kho.
Ấn Độ: Tuần này đã tăng 5 đô/tấn tương đương với 218 – 220 đô/tấn cfr.