Thị trường ure:
Giá ure hạt trong:
Yuzhny: 320-340 đô/tấn fob Baltic: 320-340 đô/tấn fob
Vịnh A-rập: 320-325 đô/tấn fob Trung Quốc: 300-310 đô/tấn fob
Giá ure hạt đục:
Vịnh A-rập: 300-345 đô/tấn fob Ai Cập: 360-385 đô/tấn fob
Mỹ: 340-345 đô/tấn fob Inđônêxia: 300-305 đô/tấn fob
Các thương gia đang mua ure, còn các nhà sản xuất đang bắt đầu giữ hàng để cố gắng bán với giá cao hơn. Không giống bình thường ure hạt trong của Yuzhny đang tăng theo giá ure hạt đục của Trung Đông.
Giá sẽ còn tiếp tục tăng lên trong các tuần tới.
Nhu cầu đầu vụ tăng lên do giá nông sản tăng cao đã tạo ra thị trường bận rộn ở châu Âu và Mỹ. Thêm nhu cầu từ Brazil, Thổ Nhỹ Kỳ và Việt Nam đang tạo thêm sự bận rộn cho thị trường thế giới. Sản lượng giảm do nghỉ bảo dưỡng ở một vài nước, đáng chú ý là Nga, đang ảnh hưởng đến nguồn hàng xuất khẩu.
Giá tăng lên ở các cảng đích, cho phép các thương v? chuyển sự tăng giá lên giá FOB. Brazil đã trả giá trên 350 đô/tấn cfr cho ure hạt trong và Việt Nam mua hàng giá 335 đô/tấn cfr, cả hai mức trên đều cao hơn nhiều so với tuần trước. Giá ure hạt đục của Mỹ tăng lên mức tương đương 370-375 đô/tấn cfr, trong khi thị trường châu Âu đang trả giá trên 400 đô/tấn cfr cho ure hạt đục của Ai Cập.
Giá chào bán mới ở ấn Độ đã tăng lên 345-350 đô/tấn cfr , cao hơn 40 đô/tấn so với lần bán trước. Việc tăng giá không được hoan nghênh đối với người mua ấn Độ, tuy nhiên vào thời điểm này của năm đảm bảo nguồn cung cấp được ưu tiên hơn là vấn đề giá.
Tại FSU/ Đông Âu:
Yuzhny: tuần này giá đã tăng lên 340 đô/tấn fob cho hàng T10 trong khi giá cuối tuần trước là 320-330 đô/tấn fob. Cherkassy cho nghỉ bảo dưỡng một dây chuyền sản xuất và sẽ chỉ có khoảng 30-35.000 tấn hàng bán ra thị trường xuất khẩu trong T10 thay vì 60-65.000 tấn trong các tháng trước. Theo các nguồn tin từ Ucraina, việc nhà nước hỗ trợ cho giá gas cung cấp cho các nhà sản xuất đã bị huỷ bỏ và có hiệu lực từ 1/9. Giá gas vận chuyển đến nhà máy OPZ đã tăng lên 315 đô/’000 cbm bao gồm cả 20% VAT. Với mức giá trên chi phí sản xuất ammonia sẽ tăng lên 410-415 đô/tấn cfr và ure là 320 đô/tấn fob.
Baltic: lượng hàng T10 giảm do nhiều nhà máy nghỉ bảo dưỡng và người mua cạnh tranh để mua hàng. Giá tăng lên 340 đô/tấn fob cho hàng T10 và duy nhất chỉ có Citco và Acron bán hàng. Các nhà sản xuất khác không chào bán và chờ đến khi hết T10 để bán hàng cuả họ.
Tại châu Âu:
Italia: Ure hạt trong của Yuzhny bán vận chuyển ngay Italia giá 325 đô/tấn fob. Các thương gia trả giá trên 350 đô/tấn fob để mua ure của Romania trong tuần này để vận chuyển cho Italia và các thị trường ở Địa Trung Hải.
Pháp: nhu cầu ure hạt đục vẫn nhiều. Giá tăng lên 312-317 euro/tấn ~ 372- 373 đô/tấn fob tại Ai Cập. Hiện giá chào bán mới là 325-326 euro/tấn.
Tại Ai Cập: Sauk hi thảo luận các thương gia đồng ý mua ure hạt đục hàng T9 giá 385 đô/tấn fob, cao hơn 41 đô/tấn so với 2 tuần trước và số hàng này sẽ được vận chuyển cho châu Âu.
Tại Trung Đông: PIC bán hàng đầu t10 giá 325 đô/tấn fob. Qafco bán hàng giá 350 đô/tấn fob cho Êtiôpia vận chuyển từ T12 đến T1/2011. Fertil đã bán hết hàng đến cuối T10. Cước vận chuyển từ Vịnh Arập đến Vịnh Mỹ hiện là hơn 40 đô/tấn.
Tại Trung Quốc; Giá ure tiếp tục tăng lên 310 đô/tấn fob đối với ure hạt trong. Thuế xuất khẩu sẽ tăng lên từ 16/9 đang thúc đẩy người mua và người bán vận chuyển hàng tại các cảng trong tuần này. Sản lượng hàng của Trung Quốc vẫn tiếp tục giảm căn cứ vào các con số thống kê.
Tại châu Mỹ:
Mỹ: Giá ure hạt đục tăng lên 340-345 đô/tấn fob tại Nola trong tuần này. Giá tăng lên trong suốt T9 đã biến Mỹ trở thành thị trường hấp dẫn đối với ure của Trung Đông. Tuy nhiên giá có thể tăng bao nhiêu vẫn là dấu chấm hỏi chưa có lời đáp
Brazil: Người mua như đã nhìn thấy “bãO” vì giá ure tăng từng ngày lên 350-355 đô/tấn cfr và hiện giá chào bán là 360 đô/tấn cfr. Keytrade thông báo bán ure hạt đục của In-đô-nê-xia giá 365 đô/tấn cfr.
Thị trường Phosphates:
Giá DAP:
Mỹ: 525-530 đô/tấn fob Tunizi: 515-520 đô/tấn fob
Marốc: 512-522 đô/tấn fob Baltic: 540-545 đô/tấn fob
Trung Quốc: 495-500 đô/tấn fob
Tại châu Mỹ:
Mỹ: thị trường châu Mỹ Latinh trả giá 525 đô/tấn fob tại Tampa cho DAP nhưng đã bị từ chối. Người mua Mê-xi-cô đã trả giá 530 đô/tấn fob hàng vận chuyển trong T10.
Hàng T10/ 11 tại Nola cũng tăng lên 520 đô/tấn fob từ mức 500 đô/tấn. MAP cũng khan hiếm và có giá 530 đô/tấn fob.
Brazil: Các nhà nhập khẩu đang dự đoán giá DAP/MAP hàng T10 sẽ còn tăng lên. Với giá dự kiến T10 hiện nay tại châu Âu là 540-545 đô/tấn fob, MAP của Nga sẽ đạt mức 575-580 đô/tấn cfr.
Tại FSU/ châu Âu:
Eurochem đòi giá 550-555 đô/tấn fob tại Kalipeda cho DAP của Lifosa và 540-545 đô/tấn fob hàng MAP của Nga hàng T10.
DAP tại Pháp bán giá 442-455 euro/tấn vdb nhưng số lượng không nhiều.
Tại Bắc Phi:
Ma-rốc vẫn chưa đưa ra giá hàng T10. MAP của Nga mới đây có giá 540 đô/tấn fob sẽ bằng 550 đô/tấn fob tại Ma-rốc. Các thương gia đang thử bán hàng MAP cho thị trường Canada với giá chào bán cho hàng T10 là trên 560 đô/tấn fob.
Tunizi cũng chưa đưa ra giá hàng T10 và đã có thương gia trả giá 565 đô/tấn fob cho DAP.
Tại châu á:
Trung Quốc: Khoảng 1 triệu tấn hàng đã được bán cho Q4 với giá 450-460 đô/tấn fob và hiện các nhà sản xuất đòi giá 495-500 đô/tấn fob cho số hàng còn lại của Q4. Người mua Việt Nam tuần này trả giá 515 đô/tấn fob cho DAP hàng T10.
Thị trường Ammonia:
Giá Ammonia:
Tây Bắc Âu: 400 đô/tấn fob Yuzhny: 410 đô/tấn fob
Bắc Phi: 400-420 đô/tấn fob Trung Đông: 346-410 đô/tấn fob
Ca-ri-bê: 385đô/tấn fob
Giá CFR tại một số thị trường:
Viễn Đông: 410-450 đô/tấn cfr Mỹ: 425-430 đô/tấn cfr
ấn độ: 372-380 đô/tấn cfr Tây Bắc Âu: 425-449 đô/tấn cfr
Xu hướng tăng giá tiếp tục trong tuần này, bởi các thương gia tiếp tục mua hàng với giá cao với quan điểm rằng giá hàng sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn trong T10.
Sau chuyến hàng bán tuần trước là 400 đô/tấn fob tại Ventspils, hàng của Yuzhny tuần này giá 410 đô/tấn fob, giá hàng tại Trung Đông tăng lên 410 đô/tấn fob và giá của Đông Nam á cũng tăng lên 400 đô/tấn fob.
Tại Ventspil, không có giá mới trong tuần này, nhưng các nhà sản xuất của Nga thông báo đã đạt mức 420 đô/tấn fob cho hàng T10. Giá hiện tại ở Yuzhny là 410 đô/tấn fob và mức 420 đô/tấn fob tại Ventspils khó có thể duy trì lâu.
Thị trường sulphur:
giá Sulphur:
Biển Đen: 55-100 đô/tấn fob UAE: 160 đô/tấn fob
Mỹ: 100-110 đô/tấn fob Canada: 50-125 đô/tấn fob
Trung Đông: 55-145 đô/tấn fob
ấn Độ: 173-182 đô/tấn cfr Trung Quốc: 80-155 đô/tấn cfr
Người mua có sức ảnh hưởng nhiều nhất đến thị trường sulphur thế giới đó là Trung Quốc - đang nỗ lực hết sức để hạn chế việc tăng giá cho hàng Q4 với mức giá trần là 150 đô/tấn cfr. Nhưng hiện phân bón phosphates đang tăng giá mạnh và có thêm nhu cầu sulphur mới từ một số dự án nên các nhà cung cấp đang đưa ra giá dự kiến cao hơn, đặc biệt là nhà cung cấp của Trung Đông. Tuần này sulphur hạt của Iran bán giá 159 đô/tấn fob, trong khi giao dịch gần đây ở ấn Độ là 180 đô/tấn cfr. Các nhà sản xuất của Trung Đông vừa kết thúc kỳ nghỉ lễ Ramadam trở lại làm việc hy vọng giá mới cho hàng Q4 là 160 đô/tấn fob. Các nhà cung cấp của Canada đang cân nhắc giá 130-140 đô/tấn fob tại Vancouver cho hàng Q4.
Tất nhiên là những người sử dụng của Trung Quốc đang có trong tay lượng hàng tồn lớn chọn cách hạn chế tăng giá và trì hoãn mua hàng mới. Các thương gia có hợp đồng với các nhà sản xuất của Vịnh Arập đang lo lắng rằng họ sẽ phải chấp nhận giá fob cao không tưởng cho hàng Q4, vì thế họ có thể phải đối mặt với việc sụt giảm sức mua ở Trung Quốc và cố gắng tìm kiếm người mua ở các thị trường khác.
Nhìn chung thị trường thế giới đang tăng rất tốt và việc tăng giá gần đây có thể được duy trì đến hết năm. Mức mới 200 đô/tấn cfr sẽ không thể đạt được và tốc độ tăng giá trên thị trường tự do đã chậm lại.
Tuy nhiên những nhà cung cấp lạc quan cho rằng nếu người mua Trung Quốc quyết định dùng thêm hàng tồn kho trong T10 thì không sớm thì muộn họ sẽ phải mua hàng để dự trữ lại và việc trở lại chậm trễ này sẽ tạo lên đợt tăng giá mới khác. Khoảng 3 triệu tấn DAP đã được đề ra để sản xuất cho mùa vụ trong nước của Trung Quốc và 1 triệu tấn DAP khác đã được xuất khẩu trong Q4 và việc bảo vệ nguồn cung cấp ở Trung Quốc sẽ là vấn đề then chốt đối với người mua sulphur.
Thị trường Potat:
Giá MOP:
Brazil: 370-385 đô/tấn cfr Đông Nam á: 375-390 đô/tấn cfr
Canada: 300-365 đô/tấn cfr FSU: 280-340 đô/tấn cfr
Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr
Trong khi có thêm các cuộc thảo luận tại Hội nghị TFI ở San Francisco trong tuần này tập trung vào thị trường phosphates và ure, thì cũng đã rõ ràng hơn rằng nhu cầu MOP của thị trường nội địa Mỹ đã bắt đầu bùng nổ. Giá đã bắt đầu có biến chuyển sau giá mới mà PotatCorp đưa ra tuần trước.
Tình hình có vẻ xấu hơn khi các con số thống kê sản xuất T8 được công bố ngày 16/9 rằng MOP dự trữ chỉ riêng T8 đã giảm 500.000 tấn trước khi nhu cầu tăng lên trong thời gian gần đây.
Người mua Brazil cũng tham gia hội nghị TFI lần này và thể hiện sự lướng lự trước việc đề nghị tăng giá gần đây từ phía nhà cung cấp. Họ nói rằng họ không cần mua hàng trong 1 tháng, vì họ có thể chờ và quan sát diễn biến tiếp theo của nhà cung cấp. Tuy nhiên, có nhiều nguồn tin đưa một vài giao dịch đã được thực hiện và có thêm 1 hoặc 2 thị trường ở châu á chấp nhận giá mới của BPC. Hy vọng sẽ có thêm thông tin tốt lành trong các tuần tới.
ấn Độ tiếp tục là khách hàng mua MOP chính yếu do có hỗ trợ của Chính phủ. Trong bối cảnh người người lo lắng về nguồn cung cấp và giá ngũ cốc, chính sách của Chính phủ ấn Độ được chứng minh là rất sáng suốt. Theo các báo cáo về mùa gió mùa thuận lợi và người nông dân có thể sẽ có nhiều hoa lợi từ vụ mùa sẽ kéo theo một nhu cầu MOP khả quan.