I/ THỊ TRƯỜNG URE
Ure hạt trong:
Yuzhny: 305 đô/tấn fob Baltic:298-305 đô/tấn fob
Trung Quốc: 260-262 đô/tấn fob Brazil:325-327 đô/tấn fob
Ure hạt đục:
Iran:260-265 đô/tấn fob AiCập: 330-331 đô/tấn fob
Trung Quốc: 285-287 đô/tấn fob Brazil:335-340 đô/tấn fob
1/ Thị trường quốc tế :
Diễn biến: Thị trường ure thế giới trong tuần trước liên tụcđược điều chỉnh tăng mạnh cả trên thị trường kỳ hạn và giao ngay bởi sức hút từthông tin Ấn Độ sẽ mua thêm 1 triệu tấn ure. Hoạt động giao dịch vẫn tiếp tụcsôi động bởi các đơn hàng giao dịch mới. Trong tuần này, xu hướng giá kỳ hạnvẫn được tiếp tục được duy trì mặc dù cuối tuần trước đã phần nào hạ nhiệt.
Theo thông tin mới nhất thì gần đây, Igsas (Thổ Nhĩ Kỳ) gầnđây đã mua thêm 60.000 tấn ure Iran ở mức giá 302 USD/tấn CIF; Malaysia mua ureTrung Quốc khoảng 5.000 – 6.000 tấn ở mức giá 270 USD/tấn CIF; Sabic (Ả rập xêút) bán ure cho khu vực Brazil ở mức giá 310 USD/tấn FOB Jubail; tương đươngvới 340 USD/tấn CIF Brazil.
Ngoài ra, Sorfert (Algeria)đã đạt được thỏa thuận bán 225.000 tấn ure. Trong đó, 100.000 tấn vận chuyểntới Ami Naropa trong tháng 7,8/2014; 75.000 tấn bán cho Helm vận chuyển trongquý 3/2014; 50.000 tấn cho OCI/OFT vận chuyển vào tháng 7/2014.
Triển vọng thị trường thế giới trong thời gian tới: Trongthời gian tới, nguồn cung ure thế giới sẽ được bổ sung mạnh từ Trung Quốc khichỉ còn khoảng hơn 10 ngày nữa (chính thức từ 1/7) nước này chính thức bước vàogiai đoạn thuế xuất khẩu. Tuy nhiên thị trường thế giới đang phải đối mặt vớitình hình sản xuất ure hạn chế tại Ukraine do ảnh hưởng bởi nguồn khí đốt ngưngtrệ hay lượng ure xuất khẩu của Angelia hạn chế do một nhà máy ammoniac đanggặp sự cố; ngoài ra sản xuất ure tại Libya cũng đang bị đình trệ. Bên cạnh đó,vận tải hàng hóa tại khu vực Biển Đen cũng có thể sẽ bị ảnh hưởng từ căng thẳnggiữa Ukraine vàNga. Theo đó, thị trường ure thế giới có thể sẽ có những diễn biến phức tạptrong thời gian tới. Tuy nhiên nguồn cung dồi dào và giá cạnh tranh từ TrungQuốc có thể sẽ làm dịu bớt một phần các yếu tố tiêu cực trên.
Trung Quốc:Giá ure nhà máy tại một số địa phương Trung Quốctuần này đã quay trở lại xu hướng giảm khi bất ngờ đảo chiều tăng tại 2 tuầntrước. Mặc dù nhiều nhà máy sản xuất ure vẫn tiếp tục cắt giảm sản xuất, bêncạnh đó nhu cầu thu mua của các thương nhân chuẩn bị cho các đơn hàng xuất khẩuvẫn ở mức khá, tuy nhiên nhu cầu phân bón tuần này đã hạ nhiệt đồng thời nguồncung vẫn được đánh giá khá dồi dào. Giới thương nhân kỳ vọng giá ure trong thờigian tới có thể sẽ tiếp tục giảm bởi nhucầu trong nước thấp đồng thời mùa thuế xuất khẩu ure thấp chuẩn bị bắt đầu.
Tại thị trường Sơn Đông, giá ure nhà máy tính tới thời điểmngày 18/6 ở mức 1480 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với cuối tuần trước
2. Thị trường trong nước:
- Diễn biến: Thị trường phân bón trong nước hiện đang códiễn biến trái chiều giữa các địa phương do yếu tố mùa vụ. Tại khu vực ĐBSCL,thị trường phân bón khá ảm đạm bởi nhu cầu cho vụ Hè Thu hiện còn khá yếu; tạimiền Bắc nhu cầu không đáng kể do vụ Đông Xuân đang thu hoạch và khoảng 1 thángnữa mới tới vụ Hè Thu (vụ mùa); trong khi đó tại khu vực miền Trung, thị trườngphân bón khá sôi động bởi nhiều địa phương đang bước vào giai đoạn bón đợt 2cho lúa Hè Thu.
Tại khu vực chợ Trần Xuân Soạn: giá ure Phú Mỹ đầu tuần nàygiảm 50 đồng/kg, xuống 7750-7850 đồng/kg; Ure Cà Mau cũng giảm với mức tươngđương, xuống 7400 đồng/kg. Giá NPK Việt Nhật (16-16-8+13S) giảm 200-300đồng/kg, xuống 9600-9700 đồng/kg.
Tại chợ Trần Xuân Soạn:
Urê Phú Mỹ: 7.750 – 7.850 đ/kg Ure TrungQuốc: 7.500 – 7.600 đ/kg
Ure Cà Mau: 7.400 đ/kg UreNinh Bình : 7.200 – 7.300 đ/kg
Khu vực miền ĐBSCL:Tại khu vực ĐBSCL nhu cầu phân bón hiệnđang ở mức thấp bởi vụ Hè Thu nhiều địa phương đã trong giai đoạn thu hoạch,một số địa phương khác thì vẫn tiếp tục chăm bón nhưng ảnh hưởng của mưa nênnhu cầu ít. Hoạt động mua vào khá hạnchế.
Giá tại đại lý cấp 1:
Ure Phú Mỹ: 7.750 – 7.800 đ/kg Ure Cà Mau: 7.200 – 7.400 đ/kg
Ure Trung Quốc: 6.600 đ/kg UreNinh Bình: 7.200 – 7.700 đ/kg
Khu vực miền Trung – Tây Nguyên:Tại khu vực miền Trung, đãbón xong đợt 1 cho lúa Hè Thu và một số nơi đã bắt đầu bón đợt 2 nên nhu cầuvẫn khá cao. Lượng hàng các đại lý cấp 1 tại Quảng Ngãi bán ra khoảng 300-400tấn/ngày.
Mặc dù nhu cầu cao nhưng do nguồn cung hàng cuối tuần trướcvà đầu tuần này đã được bổ sung nên vào đầu tuần này không có hiện tượng thiếuhàng, giá các mặt hàng phân bón biến động nhẹ. Cuối tuần trước tại Đà Nẵng đãcó 2 tàu với tổng 3000 tấn Ure Phú Mỹ cập cảng và ngày 16/6 cũng có tàu 2000tấn Ure Phú Mỹ nằm cảng Đà Nẵng.
Tuy nhiên vào giữa tuần này, nguồn cung bổ sung đã khôngtheo kịp tốc độ tăng từ nhu cầu nên có thời điểm dường như lượng hàng bị hụt.Giá Ure Phú Mỹ đã tăng nhẹ trong khi các loại khác vẫn ổn định
Giá tại đại lý cấp 1 bán cho đại lý cấp 2
Ure Phú Mỹ: 8.200 – 8.400 đồng/kg Ure Ninh Bình: 7.750 – 7.900 đ/kg
Ure Trung Quốc: 7.550 đ/kg UreIndo: 7.800 đ/kg
Thị trường miền Bắc: Tại khu vực miền Bắc, nhu cầu phân bónđang ở mức thấp bởi vụ Đông Xuân đang trong giai đoạn thu hoạch. Lượng phân bónbán ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu hoa màu. Dự kiến khoảng 1 tháng nữa, nhu cầuphân bón sẽ tăng mạnh trở lại nhằm phục vụ cho vụ Hè Thu (vụ mùa).
Cửa khẩu: Tại khu vực cửa khẩu Việt Namgiáp Trung Quốc.
Cửa khẩu Bát Xát và Km6 cấm biên tối 17/6 và dự kiến có thểsẽ sớm mở lại. Một nguồn tin khác tại cửa khẩu Lào Cai cho biết, dự kiến tìnhtrạng cấm biên có thể trong vòng 7 ngày.
II/ THỊ TRƯỜNG DAP
Thế giới:Thị trường Dap thế giới vẫn tiếp tục sôi động bởinguồn cung dồi dào khi Trung Quốc đang trong giai đoạn thuế xuất khẩu DAP thấp,trong khi nhu cầu cao đặc biệt tại Ấn Độ, Brazil và Mỹ. Bên cạnh đó, giá lưuhuỳnh đang được điều chỉnh tăng lại nhiều khu vực. Theo đó, giá DAP trong vàituần trở lại đây chủ yếu trong xu hướng tăng hoặc tạm chững.
Hiện Pakistanđã đạt được một số đơn hàng DAP với Trung Quốc ở mức giá 450 USD/tấn CFR. Ngoàira, theo thông tin chưa được kiểm chứng, các nhà sản xuất DAP Trung Quốc đã kývới các nhà nhập khẩu Mỹ ở mức giá 425 USD/tấn FOB.
Giá lưu huỳnh hàng tháng 6/2014 đã được điều chỉnh tăng tạinhiều khu vực. Tại Qatar,giá lưu huỳnh lên mức 152 USD/tấn FOB; tại Ả rập: 155 USD/tấn FOB; Trung Quốc:170 USD/tấn CFR.
Tại thị trường nội địa Trung Quốc, giá DAP nhà máy từ đầutuần cho tới giữa tuần này tạm chững so với mức cuối tuần trước, đạt 2494NDT/tấn. Hoạt động bán hàng khá sôi động, tồn kho tại nhiều nhà máy được đánhgiá ở mức bình thường.
Trước tình hình giá lưu huỳnh gia tăng, nhu cầu DAP thế giớiở mức cao; bên cạnh đó do nguồn hàng tồn kho lớn, giá DAP liên tục giảm nênnhiều nhà sản xuất DAP lớn của Trung Quốc chấp nhận cắt giảm sản xuất nhằm ngănmức giá giảm sâu hơn. Theo đó, mặc dù hiện nguồn hàng đang tung ra thị trườngvẫn khá dồi dào nhưng có khả năng giá DAP khó có thể giảm mạnh như xu hướng cácnăm trước.
Trong nước:
Theo phản ánh của một số thương nhân tại khu vực cửa khẩuLào Cai, hiện các doanh nghiệp nhập hàng về đến đâu bán hết đến đó nên hàng tồnkho đã giảm đáng kể. Bên cạnh đó, lượng hàng về mặc dù vẫn được bổ sung nhưngđang có xu hướng chậm dần bởi các đơn hàng cũ đã về gần hết trong khi các đơnhàng mới còn phải đợi các thủ tục hải quan, LC. Lượng DAP 64%, Tiền Phong về 2ngày đầu tuần này không nhiều chỉ khoảng 300 tấn/ngày trong khi hàng DAP VânThiên Hóa về trung bình khoảng 1400-1450 tấn/ngày. Theo đó, góp phần khiến giáDAP chào bán của các doanh nghiệp tại kho Lào Cai hiện đang được điều chỉnhtăng nhẹ.
Tại khu vực cửa khẩu Lào Cai, lượng hàng DAP Vân Thiên Hóahiện về đã hạn chế hơn so với trong tuần trước, dao động chỉ khoảng 1400tấn/ngày – giảm khoảng 400-500 tấn/ngày; lượng DAP Tiền Phong chỉ khoảng300-400 tấn/ngày.
Giá DAP chào bán tại kho của các doanh nghiệp tại Lào Caităng nhẹ. Tại thời điểm ngày 18/6, giá DAP 64%, Tiền Phong chào bán tại khotăng 100 đồng/kg so với ngày 12/6 lên mức 10.200 đồng/kg.
Gía DAP tại chợ Trần Xuân Soạn:
DAP xanh TQ 64% : 11700 đ/kg
DAP xanh TQ 60% : 10.700 đ/kg
DAP Koreađen: 14.700-14.800 đ/kg
DAP TQ nâu: 10.400 đ/kg
DAP Philippin: 14100-14200 đ/kg
III/ THỊ TRƯỜNG KALI
Tồn kho Kali tại khu vực Bắc Mỹ tiếp tục suy giảm, đạt mứcthấp nhất gần 2 năm trở lại đây.
Tại khu vực Bắc Mỹ, hàng tồn kho Kali tiếp tục giảm. Tạithời điểm cuối tháng 5/2014, tồn kho Kali tại khu vực này đã giảm xuống còn2,35 triệu tấn – mức thấp nhất từ 9/2012; giảm 19,7% so với cùng kỳ năm trước –mức giảm cao nhất từ tháng 7/2011; và giảm 15% so với mức trung bình 5 nămtrước.
Sự suy giảm về mức tồn kho phản ánh sự suy giảm về sản xuấtcủa một số nhà sản xuất Kali lớn trên thế giới. Bên cạnh đó, tiêu dùng lại giatăng mạnh. Kali đang có dự đoán sẽ tang giá mạnh trong thời gian tới đây do nhucầu trên thế giới tang và lượng hàng tồn kho tại các khu vực sản xuất giảm.
Tại khu vực Bắc Mỹ xuất khẩu Kali trong tháng 5/2014 đã tăng4,5% so với cùng kỳ năm trước, lên 1,11 triệu tấn.
Tại khu vực Corn Belt (Mỹ), giá MOPtrong tuần trước tạm chững ở mức 387,50 USD/tấn đối với giá bán buôn.
Tại thị trường Trung Quốc, nhu cầu phân bón vẫn còn ở mứcthấp. Giá MOP nội địa trong 3 ngày đầu tuần này tạm chững ở mức của tuần trước,đạt trung bình 2075 NDT/tấn.
Giá Kali tại chợ Trần Xuân Soạn:
Kali bột CIS Apromaco: 7350-7400 đ/kg
Kali miểng CIS Apromaco: 8.100- 8200 đ/kg
Kali Israel:7350-7400 đ/kg
Kali Canada : 7500-7550 đ/kg
Giá Kali tại khu vực Quy Nhơn:
Kali bột CIS Apromaco: 7350-7400 đ/kg
Kali miểng CIS Apromaco: 8.150- 8250 đ/kg
Kali Israel:7250-7300 đ/kg
Kali Canada : 7350-7400 đ/kg
Giá Kali tại khu vực Hải Phòng:
Kali CIS bột Apromaco: 7550-7600 đ/kg
Kali miểng CIS Apromaco: 8.100- 8200 đ/kg
Kali Israel:7250-7300 đ/kg
Kali Canada : 7500-7600 đ/kg