I/THỊ TRƯỜNG URÊ
Urê hạt trong:
Yuzhny: 505 - 512 đô/tấn fob Baltic: 504 – 506 đô/tấn fob
Trung Quốc: 510 - 512 đô/tấn fob Brazil: 538 - 541 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 526 - 537 đô/tấn fob Iran: 519 - 527 đô/tấn fob
Ai Cập: 545 - 552 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 557 - 568 đô/tấn cfr
Bằng cách công bố hồ sơ dự thầu mới nhất của Ấn Độ tuần này, thị trường Ure vẫn giữ giá vững mạnh trên toàn thế giới. Giá công ty là 510 đô/tấn fob tại Yuzhny. Giá tại Vịnh Ả Rập có thể di chuyển ở mức 530 đô/tấn fob và đã có một báo cáo bán hàng trên mức 540 đô/tấn fob.
Đấu thầu của Ấn Độ vào ngày 26/9 dự kiến sẽ có mức giá cao hơn 30 đô/tấn fob so với lần cuối cùng. Trong khi Emmsons bán một trọng tải lớn Ure của Iran ở mức 518 – 520 đô/tấn cfr. Trong khi cung cấp Ure từ Trung Quốc là có giới hạn và đắt thì việc có sẵn Ure của Iran đã cung cấp cho các thị trường. Các nhà cung cấp yêu cầu mức tối thiếu là 512 – 515 đô/tấn fob tại Bắc Trung Quốc cho Ure hạt trong.
Giá Ure hạt đục của Hoa Kỳ giảm 10 – 15 đô/tấn hồi giữa tuần chạm ở mức 520 đô/tấn fob tại Nola. Giá tại Ai Cập cũng giảm xuống từ 5 – 7 đô/tấn trong đấu thầu bán hàng mới nhất, phản ánh mức giá trong nội địa đạt được là thấp hơn tại các thị trường châu Âu do sự sụt giảm đồng Euro và đồng bảng Anh so với đồng Đôla.
Các thị trường khác tăng giá khiêm tốn, với người mua Brazil trả tiền lên đến 540 – 541 đô/tấn cfr cho Ure hạt trong và nhu cầu nhiều từ các thị trường Địa Trung Hải kéo giá đi lên. Nhìn chung, có một sự miễn cưỡng để mua với giá cao.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá Ure hạt trong đã tăng lên đến 515 đô/tấn fob sau khi thông báo đấu thầu ở Ấn Độ. Không có doanh số bán hàng nào ở mức đó. Tuy nhiên, các thương nhân đã thanh lý hàng tồn cho tháng 9 ở mức 507 – 508 đô/tấn fob. Mức bán hàng mới ở Brazil ở 506 đô/tấn fob tại Yuzhny. Koch đã mua 10.000 tấn Ure hạt trong từ AFT với giá 510 – 511 đô/tấn fob cho tải hàng tháng 10.
Romania: Trammo sẽ tải 25.000 tấn Ure hạt trong cho Mỹ bắt đầu từ ngày 23/9.
Baltic:
Giá từ cảng nhanh chóng được chốt ở mức 504 – 505 đô/tấn fob trong tháng 10. Nhu cầu ở châu ÂU là không chắn chắn do đồng Euro bị sụt giảm mạnh. Đồng Euro đã giảm 6 – 7% so với 4 tuần qua, tương đương với hơn 30 đô/tấn cho Ure hạt trong.
Châu Âu:
Anh: Ure hạt đục cung cấp tại 390 bảng/tấn giao ngay cho thương gia, tương đương với 550 – 555 đô/tấn cif.
Châu Phi:
Ai Cập: Giá đã giảm xuống 5 – 7 đô/tấn trong hồ sơ dự thầu được tổ chức trong tuần này, phản ánh sự mất giá của tiền tệ châu Âu so với đồng đôla Mỹ.
Mopco: Tổ chức đấu thầu tháng 9 vào ngày 21-22/9 cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Toefer đã trúng đấu thầu ở mức 545 đô/tấn fob và dự kiến sẽ được chuyển tới Anh.
Helwan: Helwan đã bán 5.000 tấn Ure hạt đục tới Koch ở mức 552 đô/tấn fob, và 10.000 tấn cũng ở mức giá tương tự.
Trung Đông:
Giá Ure hạt đục đã di chuyển vào 530 đô/tấn fob, mức cao nhất trong năm, và gần chính xác là cao hơn 200 đô/tấn so với một năm trước đây. Giá Ure hạt đục cao từ các nguồn cạnh tranh đã khiến thương lái đến đặt hàng hoá tháng 10 – 11.
Sabic: Sabic đã bán 35 – 45.000 tấn Ure hạt đục ở mức 532 đô/tấn fob.
Châu Á:
Ấn Độ: Ấn Độ cần ít nhất 2 triệu tấn Ure nhập khẩu cho các lô hàng đến cuối tháng 12 và MMTC sẽ tìm cách để mua lên đến 1 triệu tấn theo hồ sơ dự thầu. Doanh số bán hàng Ure tăng 11%, sản xuất tăng 4,7%.
Thái Lan: Nhu cầu vẫn còn và bị ảnh hưởng bởi lũ lụt ở miền bắc và miền Trung Thái Lan. Giá trên thị trường là tương đương 515 – 520 đô/tấn cfr, ngăn chặn bất kỳ một sự nhập khẩu nào.
Philippin: Helm đã bán được 6.000 tấn Ure hạt đục của Trung Quốc ở mức 530 đô/tấn cfr.
Việt Nam: Các thương nhân được cung cấp Ure hạt đục của Trung Quốc trên 540 đô/tấn cfr. 10.000 tấn Ure hạt đục của Fudao đã được bán cho Bình Điền ở mức 530 đô/tấn cfr. Lượng Ure đã được nối lại qua biên giới từ Trung Quốc và một lượng nhỏ đã được cung cấp ở mức 500 đô/tấn fob. Ure nhập khẩu đạt 119.000 tấn vào tháng 8, nâng tổng số trong năm đến nay là 604.000 tấn.
Châu Mỹ:
Mỹ: Ure hạt đục của thị trường Mỹ đã giảm xuống còn 505 – 510 đô/tấn fob tại Nola hồi giữa tuần sau khi chạm mức 520 đô/tấn fob.
Brazil: Giá Ure hạt trong ở mức trên 540 đô/tấn cfr tuần này. Giá yêu cầu cho Ure hạt đục di chuyển trên 570 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 635 – 655 đô/tấn fob Baltic: 660 – 680 đô/tấn fob
Brazil: 690 – 705 đô/tấn cfr Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.
Không có nhiều nhu cầu ở Mỹ Latinh, Ấn Độ mất 50.000 tấn để bán cho Mỹ trong tháng 10. Giao dịch xuất khẩu có thể thắt chặt nguồn cung trong nứoc Mỹ, nhưng hàng tồn kho cao hơn đã hạn chế các cơ hội nhập khẩu vào Mỹ.
Ấn Độ muốn nhập khẩu DAP và hồ sơ dự thầu đã được công bố. Nhu cầu lúa mì và khoai tây sẽ mạnh mẽ để bù đắp cho nhập khẩu bằng cfr cao hơn con số khấu hao của đồng rupee thì việc tăng giá cây trồng là hợp lý. Tuy nhiên, cung cấp DAP của Trung Quốc đang bị hạn chế.
Trung Quốc tiếp tục bán tại Ấn Độ, với 200.000 tấn giá cam kết chủ yếu ở 520 đô/tấn cfr.
Trong nước Mỹ: Khả năng thanh toán DAP vẫn còn có giá dưới 590 đô/tấn fob tại Nola. Thương nhân báo cáo bán hàng thượng nguồn cho tháng 10 ròng trở lại 591 – 592 đô/tấn fob.
Mỹ Latinh:
Argentina: Cung cấp MAP được báo cáo trong một phạm vi rộng 690 – 705 đô/tấn cfr.
Brazil: MAP cung cấp trên 705 đô/tấn cfr.
Châu Âu:
Đức: DAP/MAP là ổn định khoảng 730 – 735 đô/tấn fob cho số lượng lớn, nhưng thị trường vẫn yên tĩnh.
Có một vài nhà kinh doanh TSP và các sản phẩm được cung cấp tại 500 – 505 đô/tấn fob. Có doanh số bán hàng lớn hơn nữa trong tuần này, có thể tổng cộng 200.000 tấn của TSP Trung Quốc đến Ấn Độ, từ vị trí 490 – 510 đô/tấn fob, và bán vào Ấn Độ ở mức 520 đô/tấn cfr. Doanh số bán hàng nhỏ lẻ ở trên 530 đô/tấn cfr tại Indonexia cũng được báo cáo.
Trung Quốc xuất khẩu mức 939.000 tấn DAP trong tháng 8, đây là khối lượng kỷ lục so với tháng 8 năm 2010 là 768.000 tấn. Trong tổng số này, 557.000 (59%) đượec vận chuyển đến Ấn Độ, 72.000 tấn (8%) sang Việt Nam, 69.000 tấn đến Thái Lan, cộng với khoảng 50.000 tấn từng đến Pakistan, Argentina và Bangladesh.
Có báo cáo rằng DAP Trung Quốc đã được bán ở mức cao 690 đô/tấn cfr. Tuy nhiên, hầu hết các nhu cầu vẫn còn qua biên giới thương mại với mưc 660 đô/tấn cfr tương đương.
Ấn Độ: Keytrade đã bán 50.000 tấn DAP của Mỹ cho một người mua Ấn Độ, báo cáo ở mức 690 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 405 – 450 đô/tấn fob FSU: 420 – 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr Israel: 425 – 445 đô/tấn fob
Canpotex đã hoàn thành 25.000 tấn MOP cho lô hàng tới Đông Nam Á. Bao gồm MOP hạt ở mức 550 đô/tấn cfr bên cạnh MOP chuẩn là 535 đô/tấn cfr. Bán hàng mới này đại diện cho một sự gia tăng 25 đô/tấn về giá, với 510 và 535 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và hạt tương ứng.
Đài Loan: ICL đã bán được lượng hàng 20.000 tấn, bao gồm các số lượng bằng nhau cho MOP chuẩn và đá phosphat. Giá MOP ở mức 520 đô/tấn
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob
Trọng tâm của sự chú ý trên thị trường lưu huỳnh được cố định ở đám phạn về giá hợp đồng Q.4. Giá tại chỗ trong Q.3 đã được phục hồi tại các thị trường Trung Quốc và Ấn Độ. Giá cả đã không di chuyển đáng kể trong những tuần gần đây, đặc biệt là sự không chắc chắn tại Trung Quốc, và mức giá bán hàng tại chỗ không thể vượt lên trên 240 đô/tấn cfr. Với sự ổn định giá trong những tháng gần đây sự cân bằng cung/cầu sẽ trở nên chặt chẽ hơn những tháng cuối năm.
Sản xuất ở Trung Đông có cơ sở giá sàn là 220 – 225 đô/tấn fob cho Q.4
Trung Quốc: Các nhà cung cấp cho người mua nhập khẩu tiếp tục thể hiện sự quan tâm nhưng chỉ với mức giá dưới 240 đô/tấn cfr. Do sự chờ đợi vào các chính sách của Chính phủ và thận trọng hơn với các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục. Một số giao dịch mới đã được báo cáo trong tuần này ở mức 240 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: FACT đã ban hành đấu thầu cho 25.000 tấn đóng cửa ngày 28 tháng 9. FACT đã mua được với mức giá 239.25 đô/tấn cfr từ Swiss.