Thị trường phân bón quốc tế đến 23/8/2010

11:32 SA @ Thứ Ba - 24 Tháng Tám, 2010

Thị tr ường ure:

Giá ure hạt trong:

Yuzhny: 281-285 đô/tấn fobBaltic: 280-285 đô/tấn fob

Vịnh A-rập: 285-290 đô/tấn fobTrung Quốc: 270-275 đô/tấn fob

Giá ure hạt đục:

Vịnh A-rập: 294-303 đô/tấn fobAi Cập: 320-330 đô/tấn fob

Mỹ: 300-308 đô/tấn fobInđônêxia: 270-277 đô/tấn fob

Biểu đồ 1: Giá Ure (đô/tấn fob)

Ấn Độ đã mua khoảng 500.000 tấn ure mà chủ yếu là của Trung Quốc trong lần mua mới đây và có thể mua thêm hàng nữa. Giá cao hơn 25 đô/tấn so với lần mua trước ~ 275 đô/tấn fob tại miền bắc Trung Quốc.

Sức mua rất khả quan đối với các nhà cung cấp của Trung Quốc bởi vì họ hầu như đã cam kết hầu hết ure hạt trong có thể được chuyển đi trước 15/9, khi thuế xuất khẩu trở lại mức 110% trong 1 tháng. Các nhà cung cấp của Trung Quốc đang nâng giá lên 285 đô/tấn fob đối với ure hạt trong.

Tuy nhiên, cũng có nghĩa là ấn Độ sẽ ở ngoài thị trường thêm một tháng nữa, và cũng không có ure của Biển Đen được vận chuyển đến ấn Độ trong T9. Đây chính là phỏng đoán của nhiều nhà quan sát bởi vì tuần trước giá ure của Yuzhny đã tăng lên 290 đô/tấn fob. Trong tuần này FCI đã bắt đầu chào bán ure cho Brazil thay vì cho ấn Độ.

Không có chuyến hàng nào được bán cho ấn Độ, FCI có trên 100.000 tấn ure để bán cho các thị trường khác. Các thương gia đã chuyển hướng không mua nhiều ure ở Yuzhny và giá giảm còn hơn 280 đô/tấn fob. Giá ở Biển Đen và Baltic cần giảm còn 270 đô/tấn fob để có thể giành được thị phần ở các thị trường như Brazil hay Nigeria.

Trong khi đó thị trường ure hạt đục vẫn tăng giá bên ngoài thị trường Mỹ. Ure hạt đục của Ai Cập bán giá 320-330 đô/tấn fob trong tuần này cho châu Âu. Nhu cầu của châu Âu đang tăng mạnh trong thời điểm này vì sản lượng sản xuất giảm tại 3 nhà máy của Yara và giá Nitơ đã có kế hoạch tăng lên thúc đẩy các thương gia trả giá cao.

Một lô hàng ure hạt đục của Trung Đông được bán tự do cho Nam Mỹ trong tuần này giá 295 đô/tấn fob, cao hơn 5 đô/tấn so với lần trước. Ure hạt đục của Trung Quốc hiện đang được chào bán nhiều, tuy nhiên có thể hạn chế cơ hội cho các nhà sản xuất khác trong tương lai.

Giá giảm tại Mỹ trong tuần này bởi có ít người mua hơn. Hầu hết ure cần cho vụ lúa mỳ đã được mua và một số chuyến hàng đang được chào bán tự do đã thúc đẩy người mua giảm giá.

Biểu đồ 2: Giá ure: So sánh ure hạt đục của Ai Cập và ure hạt trong của Yuzhny

Tại FSU:

Yuzhny: có ít hàng mới đượcgiao dịch trong tuần này, các thương gia đang quan sát diễn biến ở ấn Độ và thử nghiệm xem người mua Brazil đã sẵn sàng trả giá cao hơn cho ure hạt trong. Keytrade đã mua 5.000 tấn ure vào giữa tuần giá 281 đô/tấn fob. Giá trả từ Brazil và Nigeria – 2 thị trường cạnh tranh nhất vào thời điểm này là 275-280 đô/tấn fob và các nhà sản xuất sẽ phải chịu sức ép để giữ giá không hạn xuống thấp hơn. Sau những bất ngờ mà FCI đã tạo ra khi tiến vào thị trường mua ure tuần trước, công ty này đã gây sự chú ý bằng việc vắng mặt trong lần mua hàng trong tuần này của IPL. FCI bắt đầu chào bán ure cho Brazil và sẽ cố gắng bán được ít nhất một phần trong số hàng 125.000 tấn đã mua ở thị trường này. FCI có hầu hết ure hàng vận chuyển T9 chưa bán được từ Yuzhny. Các nhà sản xuất của Ucraina có khoảng 50-60.000 tấn. Azot đã bán nhiều hàng tuần trước với giá 290 đô/tấn fob và hiện đã không còn hàng để bán.

Biểu đồ 3: Sản xuất ure của Trung Quốc.

Baltic: Sức mua của Brazil chưa xác định, hầu như không có giao dịch ure hạt trong diễn ra tạiBaltic trong tuần này. Các nhà sản xuất đang đòi giá 290 đô/tấn fob tại các cảng nhanh hiện không tìm được người mua. Giá chào bán mới đây từ các cảng nhanh là 280 đô/tấn fob, và mức này vẫn được người mua của Brazil chấp nhận. Ure của Gnodno ở Đức được bán giá 290 đô/tấn fob tại Klaipeda, nhưng điền này chỉ phản ánh việc sản lượng bị cắt giảm ở Tây Âu chứ không phải là do nhu cầu trên thị trường tăng mạnh hơn. Ure hàng T9 từ Phosagro và Citco giá 285-290 đô/tấn fob. Sản xuất ure của Acron sẽ được khôi phục vào tuần sau sau 3 tuần nghỉ bảo dưỡng tại Novgorod. Sản xuất tại nhà máy Salavat cũng đã khôi phục hôm 19/8 và sẽ có hàng xuất khẩu trong tuần sau.

Tại châu Âu:

Thổ Nhỹ Kỳ: Trammo đã bán hàng của Romani giá người mua công nghiệp giá 280-283đô/tấn fob tại Romania. Ure của Lybia cũng được bán giá 286-287 đô/tấn cfr trong 180 ngày.

Anh: Koch đòi giá 265 bảng Anh/tấn hàng đóng bao đối với ure hạt đục hàng vận chuyển từT12 đến T1/2011 ~ 375 đô/tấn cfr rời.

Tại châu Phi:

Ai Cập: Các nhà sản xuất đã bắt đầu bán ure hạt đục hàng T9 trong tuần này và đạt mức tăng20 đô/tấn so với lần bán trước, đạt giá 320-330 đô/tấn fob.

Tại Trung Đông:

Các nhà sản xuất của Vịnh Arập chào bán hàng cho IPL tuần này giá 311-312 đô/tấn fob, cao hơn 21-22 đô/tấn so với lần trước nhưng đã không thể cạnh tranh với hàng của Trung Quốc. Các nhà sản xuất mỗi người còn khoảng 1-2 chuyến hàng nên khá thoải mái đến T9.

Tại châu á:

Biểu đồ 4: Nhập khẩu Ure của Brazil.

Trung Quốc: giá ure hiện đã leothang lên 285 đô/tấn fob đối với ure hạt trong và 295-300 đô/tấn fob đối với ure hạt đục do nhu cầu xuất khẩu tăng. Tuy nhiên hàng bán cho ấn Độ chỉ đạt giá 275 đô/tấn fob ~ 308-310 đô/tấn cfr tại ấn Độ. Theo báo cáo của Bộ Thống kê Quốc giá Trung Quốc, sản lượng sản xuất của Trung Quốc đang giảm mạnh. Nguyên nhân của sự sụt giảm này rất nhiều. Một là do nhiều nhà máy cũ phải đóng cửa vĩnh viễn, thứ nữa là nhiều nhà máy bị đóng cửa do không đáp ứng được yêu cầu hạn chế ô nhiễm, một số khác là do thị trường trong nước nhu cầu ít, thêm vào đó là một số nhà máy nghỉ bảo dưỡng.

Tại châu Mỹ:

Mỹ: ure trên thị trường giảm giá hiện còn 300-303 đô/tấn fob tại Nola. Đầu tuần CF mua hànggiá 308 đô/tấn fob tại Nola. Kể từ đó người mua trả giá giảm dần do một số nguyên nhân như: ure cần bón cho lúa mỳ đã được mua đủ và sức mua đang giảm dần, hơn nữa các thương gia đang vận chuyển trên 100.000 tấn ure cả Trung Quốc đến Vịnh Mỹ nên không còn quá lo lắng về việc khan hiếm. Giá ure đã tăng khoảng 80 đô/tấn kể từ T6. Hàng T10 chào bán giá 300 đô/tấn fob nhưng người mua trả giá 294 đô/tấn fob tại Nola. Koch cũng đã nâng giá của Enid thêm 5 đô/tấn lên 325 đô/tấn fob.

Brazil: Không có lô hàng nào được xác nhận giá 300 đô/tấn cfr đối với ure hạt trong. Hàng củaFCI chào bán trong tuần này với giá 315 đô/tấn cfr. Ure hạt đục đã tăng giá lên 330-335 đô/tấn cfr. Ure hạt đục của Trung Quốc tuần này chào bán giá dưới 330 đô/tấn cfr hàng cuối T8 đầu T9.

Thị tr ường Phosphates:

Giá DAP:

Mỹ: 500-505 đô/tấn fobTunizi: 475-490 đô/tấn fob

Marốc: 500-505 đô/tấn fobBaltic: 500-505 đô/tấn fob

Biểu đồ 5: Sự khác biệt trong giá DAP (đô/tấn fob)

Giá các mặt hàng tăng và nguồn cung cấp đầu vào khan hiếm hơn đã tạo thêm lợi thế cho phân bón còn tồn trong kho.

Các nhà sản xuất DAP lớn, ngoại trừ Trung Quốc đang dự định đưa ra giá 500 đô/tấn fob cho hàng T9, dựa trên giá hàng hoá tăng mạnh, đặc biệt là lúa mỳ. Trung Quốc vẫn có lựa chọn với chi phí thấp nhưng giá sulphur tăng và nhu cầu trong nước tăng mạnh sẽ làm giảm lượng DAP Q4 chào bán.

Ma-rốc sẽ đưa ra giá hàng T9 tuần sau và người mua của châu Âu và châu Mỹ Latinh sẽ đối mặt với giá chào bán là 510 đô/tấn fob hoặc cao hơn đối với DAP ~ 535 đô/tấn cfr tại Brazil, trong khi giá bán mới nhất của Nga là 510-515 đô/tấn cfr.

Biểu đồ 6: Sản xuất, xuất khẩu và dự trữ DAP của Mỹ.

Thị trường nội địa Mỹ diễn biến rất chậm, giá DAP vẫn là trên 470 đô/tấn fob tại Nola. OCP đang thương lượng hàng vận chuyển cho Mỹ nhưng giá FOB là 500 đô/tấn fob sẽ khiến người mua rút lại đề nghị mua.

ấn Độ cũng đã mua được một nửa trong số 8,1 triệu tấn DAP cần mua cho vụ mùa 2010-2011. Đến cuối T10, ước tính trên 6 triệu tấn DAP được nhập khẩu, còn khoảng 2 triệu tấn được vận chuyển từ T11 đến tháng 3/2011.

Tại Mỹ: thiếu hàng xuất khẩu tiếp tục đẩy giá lên trong tuần này. Giá của Tampa hiện thấpnhất là 500 đô/tấn fob. DAP tại Nola đang được bán rất chậm do nhà buôn hiện đã mua được khoảng 75% nhu cầu cho vụ thu và giá tăng cao đã không có ảnh hưởng nhiều đến họ. Hàng T9 đã bán giá 474 đô/tấn fob tại Nola. Lần mua DAP thứ 2 được dự đoán sẽ diễn ra khi DAP bắt đầu được đưa vào bón và giá có thể tăng cao trong thời gian ngắn vào đầu T9 do lượng hàng trong kho của các nhà sản xuất còn rất ít. Nhu cầu MAP mạnh hơn DAP nên giá tuần này là 490 đô/tấn fob tại Nola và người mua muốn thanh toán hết MAP có trong kho trước khi chuyển sang dự trữ DAP. OCP dự định bán DAP hàng T9 giá 500 đô/tấn fob ~ trên 480 đô/tấn fob tại Nola. Giá hàng tại Miền trung Florida giá 450 đô/tấn fob.

Biểu đồ 7: Thị trường sulphur tăng giá mạnh trở thành mối lo của các nhà sản xuất DAP của Trung Quốc.

Tại Brazil: Với lượng hàng muagiá rẻ hơn từ Nga hiện đã dùng gần hết cộng thêm cánh cửa vận chuyển từ Trung Quốc sắp đóng lại, người mua của Brazil đang đối mặt với giá cao hơn 15-20 đô/tấn để mua hàng mới. OCP vẫn chưa đưa ra giá hàng T9 nhưng hy vọng có thể đạt giá 510 đô/tấn fob cho DAP.

Tại FSU: Các nhà sản xuất đưara giá 500 đô/tấn fob cho hàng T9 trong bối cảnh thị trường khan hiếm. Các thương gia hiện đang bán hàng cho thị trường châu Mỹ Latinh và sức mua tiếp theo sẽ ấn định mức giá mới ở Ac-hen-tina và Brazil.

Tại Trung Quốc: thị trường sulphur tăng giá mạnh làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất DAPcủa Trung Quốc. TháiLan, Việt Nam trả giá 490 đô/tấn cfr, cước vận chuyển là 20 đô/tấn. Pakistan vẫn là người mua tiềm năng với giá bán lần trước là 510 đô/tấn cfr, cước vận chuyển là trên 30 đô/tấn. ấn Độ trước đây trả giá 490 đô/tấn cfr và hệ thống hỗ trợ đã hỗ trợ hàng nhập khẩu lên 500 đô/tấn cfr. Ngoài các thị trường trong khu vực, hàng xuất khẩu của Trung Quốc cho Mỹ có giá 465 đô/tấn fob tại Nola. Brazil cũng nằm trong vùng chọn lựa trong thời gian tới với giá có thể đạt mức 515 đô/tấn cfr.

Thị trường sulphur:

Giá Sulphur:

Biển Đen: 55-100 đô/tấn fobUAE: 110 đô/tấn fob

Mỹ: 90-100 đô/tấn fobCanada: 50-100 đô/tấn fob

Trung Đông: 55-145 đô/tấn fob

ấn Độ: 135-168 đô/tấn cfrTrung Quốc: 80-155 đô/tấn cfr

Biểu đồ 8: So sánh giá sulphur trên thị trường

Những ngày giá sulphur ổn định đã qua bởi vì sức ép lên giá ngày càng tăng- đây là lần thứ 2 trong năm nay. Nhu cầu sulphur mạnh mẽ ở các thị trường sản xuất phân bón phosphates và nikel, cộng với sự trở lại của các thương gia Trung Quốc khiến cho thị trường khan hiếm ở tất cả các khu vực và một mùa đông với sản lượng thấp đang đến gần tất cả cùng lúc tạo lên sức ép lên giá hàng mới trong tuần này.

Tuần này, Adnoc/ UAE bán hàng tự do giá 140 đô/tấn fob tại Ru-wais, trong khi tuần trước Cô-oét bán giá trên 120 đô/tấn fob – và giá dự kiến cho thị trường Trung Quốc, Brazil và ấn Độ ngay lập tức tăng lên 160 đô/tấn cfr. Hôm 19/8, FACT/ấn Độ tiến vào thị trường và nhận được duy nhất một chuyến hàng chào bán với giá 173 đô/tấn cfr. Tại thời điểm này cũng có tin đưa IFFCO đã mua 35.000 tấn hàng cuối T8 đầu T9 giá 168 đô/tấn cfr.

Thị trường sulphur phục hồi và tăng giá với tốc độ cực nhanh khiến nhiều người kinh ngạc và đặt ra câu hỏi liệu giá có thể tăng lên bao nhiêu. Giá lúa mỳ tăng mạnh cũng là tâm điểm chú ý trên thị trường trong thời gian này cùng với những dự đoán lâu dài về việc khí hậu thay đổi đem lại thêm lũ lụt và hạn hán, chính vì thế tiếp tục là những bất lợi cho ngành nông nghiệp.

Không ai có thể đưa ra được giá sàn chính xác vào lúc này. Căn cứ vào giá DAP hiện nay, người mua của Trung Quốc sẽ phải trả giá trên 130-140 đô/tấn cfr cho sulphur. Đã có xác nhận người mua Trung Quốc mua một chuyến hàng vận chuyển vào cuối T8 từ Trung Đông giá 140 đô/tấn cfr.

Những hạn chế chưa thể tiên đoán ở phía nguồn cung cấp tiếp tục khiến thị trường khan hiếm; vấn đề trong sản xuất tại các nhà máy ở Đài Loan, Iran, ấn Độ và Trung Quốc, nghỉ bảo dưỡng tại cảng ở Vancouver và vấn đề sản xuất ở Nga là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến giá trên thị trường sulphur, đặc biệt là khi mùa đông bắt đầu.

Biểu đồ 9: Thị trường sulphur tăng giá mạnh trở thành mối lo của các nhà sản xuất DAP của Trung Quốc

Tại UAE: tuần này Adnoc bánhàng giá mới là 140 đô/tấn fob tại Ru-wais. Hiện hàng chào bán ở ấn Độ là 150-170 đô/tấn cfr và không thể tránh khỏi việc Adnoc sẽ nâng giá hàng T9 lên cao hơn mức hiện nay cho hàng T8 là 110 đô/tấn fob.

Tại Trung Quốc: Do giá fobtiếp tục tăng cao ở Trung Đông, giá dự kiến của các thương gia bán cho Trung Quốc đã tăng lên 160-165 đô/tấn cfr. Giá mới tại ấn Độ tăng lên 170 đô/tấn cfr sẽ thúc đẩy giá bán ở Trung Quốc tăng lên. Nguồn cung cấp sulphur trong nước bị hạn chếdo lũ lụt làm hang đường ống dẫn tại nhà máy khí gas Puguang.

Tại Brazil: ICEC đã bán khoảng 90.000 tấn sulphur hàng cuối tháng 8 đầu T9 cho Brazil giá125 đô/tấn cfr. Giá chào bán mới đây cho người mua của Santos là 145 đô/tấn cfrnhưng nhanh chóng bị rút lại vì giá hàng thế giới đang tăng mạnh. Brazil đã mua được nhiều hàng T8 nhưng giá tăng mạnh có thể khuyến khích các khách hàng của Brazil mua thêm hàng trước khi giá tăng cao hơn nữa.

Thị trư ờng Potat:

Giá MOP:

Brazil: 375-390 đô/tấn cfrĐông Nam á: 375-390 đô/tấn cfr

Canada: 300-365 đô/tấn cfrFSU: 280-340 đô/tấn cfr

Tây Bắc Âu: 280-340 đô/tấn cfr

Biểu đồ 10: Lượng potat dự trữ thực tế của các nhà sản xuất của Bắc Mỹ.

Trong tuần này thị trường potat không có thông tin mới về giá MOP chuẩn và MOP hạt. Hy vọng sẽ sớm có giá mới được thiết lập ở các thị trường.

Theo Apromaco