I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 475 - 480 đô/tấn fob Baltic: 465 – 475 đô/tấn fob
Trung Quốc: 512 - 515 đô/tấn fob Brazil: 505 - 518 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 469 - 528 đô/tấn fob Iran: 515 - 520 đô/tấn fob
Ai Cập: 490 - 495 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 496 - 520 đô/tấn cfr
Giá Ure đang ở một mức điều chỉnh với sự giảm giá 30 – 35 đô/tấn tại Yuzny, kể từ mức đỉnh từ tháng 9. Doanh số bán hàng nhỏ đã diễn ra trong tuần này ở mức 475 – 476 đô/tấn fob cho tháng 10.
Nhu cầu thiếu ở hầu khắp các thị trường. Người mua đã rút ra khỏi thị trường thầu Ấn Độ, các thương nhân có số lượng hàng lớn đang cố gắng để bán nốt ở Ấn Độ, các nhà sản xuất đang im lặng với mức giá hàng mới. Sự thiếu hụt của nhu cầu được cảm nhận sâu sắc nhất ở phơng Tây. Sức mua ở châu Âu đã không còn, do đồng Euro trượt giá và dường như cuộc khủng hoảng tài chính vẫn chưa dừng lại. Người bán ồ ạt đông hơn người mua. Tại Mỹ, giá Ure hạt đục đã giảm xuống còn tương đương với 495 – 496 đô/tấn cfr. Brazil có nhu cầu mua, nhưng sức mua cũng hạn chế khi người bán đông, mức giá xuống còn 500 đô/tấn cfr.
Sản xuất tại Ai Cập và Baltic lại dựa chủ yếu vào các thị trường phương Tây. Mopco đã thất bại để tìm kiếm người mua 25.000 tấn Ure hạt đục tuần này, trong khi hàng Ure hạt trong tồn kho tại Baltic vẫn còn nhiều. Tuy nhiên, có những dấu hiệu thị trường sẽ hồi phục trong tương lai gần, do được hỗ trợ chủ yếu là sức mua trở lại từ Ấn Độ và Pakistan.
Các hồ sơ dự thầu của Ấn Độ chưa được giải quyết. Dự kiến MMTC sẽ mua khoảng 800.000 tấn. Các mức giá thấp nhất tương đương với 475 – 480 đô/tấn fob tại Yuzhny hoặc 490 – 495 đô/tấn fob tại Trung Quốc. Tại Yuzhny giá đã gần mức này, còn tại Trung Quốc thì không.
Tại FSU, Đông Âu
Yuzhny: Các doanh số bán hàng mới đã diễn ra trong tuần này: Ameropa đã mua 6.000 tấn tới Israel ở mức 476 đô/tấn fob. Các thương nhân được đấu thầu theo mức giá 470 – 475 đô/tấn fob bao gồm các doanh số bán hàng có thể xảy ra ở Ấn Độ.
NF đã bán được 250.000 tấn Ure cho lô hàng đến Dijbouti/Ethiopia từ tháng 10 đến tháng 4 năm 2012. Giá bán là 480 – 490 đô/tấn fob tại Yuzhny.
Romania: Không có bán hàng mới trong tuần này. Giá chỉ thấp hơn 500 đô/tấn fob. Các thương nhân vẫn còn một số lượng hàng tải vào tháng 10 ở mức trên 520 đô/tấn fob.
Baltic:
Các nhà sản xuất đang đấu tranh để đặt hàng Ure hạt trong cho tháng 10 và xung quanh 150.000 tấn vẫn còn được bán từ các cảng khác nhau. Tại châu Âu người mua không nhiều, thị trường tập trung chính là Brazil nơi mà giá trong nước đang giảm từng ngày. Giá mới nhất tương đương với 470 – 475 đô/tấn fob.
Châu Phi:
Ai Cập: Nhu cầu từ thị trường châu Âu đã chấm dứt. Mức xuất khẩu phải chấp nhận thấp hơn giá trong nước. Mopco tổ chức đấu thầu cho 25.000 tấn Ure hạt đục. Mức giá ở giữa 490 đô/tấn fob, thấp hơn khoảng 50 đô/tấn và đã không được chấp nhận. Toefer tải 25.000 tấn Ure hạt đục tại Damietta cho Brazil, mức mua cuối cùng của nó từ Mopco là 545 đô/tấn fob.
Ethiopia: AISE mua 50.000 tấn Ure với mức giá 480 – 490 đô/tấn fob tại Yuzhny.
Trung Đông:
Sản xuất tại Trung Đông được cung cấp tại 527 – 529 đô/tấn fob trong hồ sơ dự thầu của Ấn Độ tuần này, thấp hơn khoảng 20 đô/tấn. Có lẽ các nhà sản xuất đang đợi cho đến khi hồ sơ dự thầu của Ấn Độ hoặc Pakistan diễn ra.
Thị trường tại chỗ rất ít. Các hợp đồng tại Thái Lan ít hơn bình thường. Brazil cung nhiều hơn cấp với Ure hạt đục. Giá trong nước tại Mỹ đã giảm xuống còn khoảng 470 đô/tấn fob.
Châu Á:
Trung Quốc: Tuần nghỉ lễ Quốc Khánh đã giảm thiểu các hoạt động trong 7 ngày qua. Chính phủ đã không kê khai giá thuế tham chiếu trong tháng 10. Cung cấp Ure hạt trong tối thiểu ở mức 515 – 516 đô/tấn fob. Điều này là quá cao để có thể chấp nhận được cho các thương nhân.
Giá cả trong nước là 2.170 – 2.180 nhân dân tệ/tấn.
Indonesia: Pusri tổ chức đấu thầu bán hàng vào ngày 30 tháng 9 cho 20.000 tấn Ure hạt đục đến Indevco với mức 530 đô/tấn fobt tại Bontang.
Thái Lan: Không có doanh số bán hàng nào diễn ra tuần này. Mưa dai dẳng và lũ lụt ở miền trung Thái Lan, các nhà nhập khẩu đang cố gắng ngăn chặn lũ lụt tại các kho phía bắc của Bangkok để đảm bảo có đầy đủ Ure.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá Ure hạt đục đã giảm xuống mạnh trong tuần này, mất 25 – 30 đô/tấn và đạt mức 455 đô/tấn fob tại Nola.
Giá giảm xuống 475 – 477 đô/tấn fob vào cuối tuần trước xuống 455 đô/tấn fob tại Nola. Tương đương với khoảng 496 đô/tấn cfr
Brazil: Giá Ure giảm, các thương nhân đang cố gắng để bán các sản phẩm còn lại. Doanh số bán hàng bán tuần trước ở mức 528 đô/tấn cfr, với 9 – 10.000 tấn bán tuần này tại 518 đô/tấn cfr và sau đó là 515 đô/tấn cfr. Cung cấp từ các nhà cung cấp đã ở dưới 510 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 635 – 640 đô/tấn fob Baltic: 660 – 690 đô/tấn fob
Brazil: 690 – 695 đô/tấn cfr Trung Quốc: 650 - 660 đô/tấn cfr.
Thị trường DAP ổn định với các nhà sản xuất của Nga và Marốc đã đặt một số lượng lớn theo hợp đồng vào Ấn Độ cho Q.4 – Q.1 với các mức giá 677 đô/tấn cfr. Ấn Độ cung cấp mốt mức giá sàn và một sự thúc đẩy cần thiết cho các nhu cầu đầy đủ.
Các bên mua tại Ấn Độ, có các mức giá hợp đồng ở mức 677 đô/tấn cfr, do khấu hao giữa đồng Rupee, vụ mùa này có thể Ấn Độ sẽ kết thúc với mức giá thấp do nguồn cung hạn chế, và sự thay đổi thuế xuất khẩu Trung Quốc, có thể hạn chế nhập khẩu Ấn Độ trong Q.4 – Q.1
Xuất khẩu của Trung Quốc đã đóng cửa, thị trường cân bằng hơn, nhưng không có giá trên thị trường giao ngay.
Ấn Độ cũng đã đồng ý với các lô hàng phosphoric acid Q.4 từ Morocco và Mỹ ở mức 1.080 đô/tấn cfr cho P2O5, và tương đương với 677 đô/tấn cfr cho các hợp đồng DAP.
Thị trường trong nước của Mỹ không hoạt động trong phạm vi 578 – 585 đô/tấn tại Nola, giảm khoảng 8 đô/tấn tuần trước. Tại thời điểm này có báo cáo rằng giá sàn DAP giao dịch xuống thấp hơn 570 đô/tấn fob tại Nola, nhu cầu cho mùa thu là khá tương đối.
Thị trường trong nước Mỹ: Suy yếu hơn, mức giá sàn DAP báo cáo giao dịch thấp nhất là 578 đô/tấn fob tại Nola.
Châu Mỹ Latinh:
Brazil: Các cuộc thảo luận đang diễn ra ở mức 675 đô/tấn cfr. MAP của Nga có mức giá 690 – 695 đô/tấn cfr.
Morocco: OCP đã đồng ý một thoả thuận DAP với 300.000 tấn ở Ấn Độ với mức 677 đô/tấn cfr cho lô hàng Q.4 – Q.1.
OCP sẽ vận chuyển 50.000 tấn đến Ấn Độ theo hợp đồng hiện có và đã phân bổ 70.000 tấn chủ yếu là ở châu Mỹ Latinh nhưng không đạt được thoả thuận về giá. OCP cung cấp cho Brazil ở mức 695 – 700 đô/tấn cfr, được cho là đã trở lại mức giá ròng 670 – 680 đô/tấn fob.
Châu Á:
Ấn Độ: Có báo cáo rằng OCP, PhosAgro và EuroChem đã có tất cả các thoả thuận hợp đồng lớn với người mua Ấn Độ.
Eurochem đã bán được 100 – 150.000 tấn DAP trong tuần này ở mức 680 đô/tấn cfr cho lô hàng Q.4
Trung Quốc:Có những tin đồn về một đề xuất thay đổi chế độ thuế xuất khẩu bao gồm NPs/TSP tiếp tục lưu hành, với một báo cáo cho tháng 11. Các nhà nhập khẩu Đông Nam Á lo lắng về một sự mất giá gần đây.
Việt Nam: Hồ sơ dự thầu nhập khẩu DAP là 670 đô/tấn cfr, nhưng điều này vẫn không khả thi từ Trung Quốc.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 405 – 450 đô/tấn fob FSU: 420 – 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr Israel: 425 – 445 đô/tấn fob
BPC đã bán khoảng 100.000 tấn đến 3 thị trường ở Đông Nam Á, bao gồm 80 – 85.000 tấn MOP chuẩn với mức 535 đô/tấn cfr, và 15 – 20.000 tấn MOP hạt đến các thị trường Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
Tại Brazil, khách hàng vẫn đang được BPC thông báo thêm sự gia tăng 30 đô/tấn cho MOP hạt cho tất cả các doanh số bán hàng ở mức 580 đô/tấn cfr cho người mua lớn và 590 đô/tấn cfr cho người mua nhỏ.
Châu Á:
Indonêsia/Malaysia: BPC đã bán 100.000 tấn đến thị trường này với mức 535 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn và 550 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
Ấn Độ: Chính phủ đã quay trở lại để trợ cấp phân bón Kali và Phosphat. Giá cao hơn sẽ đánh vào người nông dân khó khăn. Do sự suy yếu của đồng Rupee so với đồng Đôla Mỹ, và do tăng giá nhập khẩu của MOP, DAP, và các vật liệu thô, các nhà phân phối Ấn Độ gần đây đã tăng giá bán lẻ lên 18.200 bạt/tấn cho DAP, và 11.300 bạt/tấn cho MOP (không bao gồm thuế địa phương). MOP đã tăng 123% từ 5.055 bạt/tấn từ năm 2010.
Trung Quốc: Thị trường vận chuyển, tỷ lệ hàng của 50.000 tấn MOP được tải tại Biển đỏ được cho là tăng 32 – 35 đô/tấn.
Mỹ Latinh:
Brazil: Khách hàng vẫn đang mua hàng của BPC, sau khi thông báo một sự gia tăng 30 đô/tấn cho MOP hạt lên 580 đô/tấn cfr cho người mua lớn và 590 đô/tấn cfr cho người mua nhỏ.
Colombia: BPC vận chuyển khoảng 25.000 tấn MOP chuẩn và hạt theo hợp đồng thường xuyên với Pequiven. Các mức giá được hiểu là đã thiết lập ở khoảng 540 và 550 đô/tấn cfr tương ứng.
Châu Mỹ:
Mỹ: Thị trường rất yên tĩnh. Các đại lý còn rất nhiều hàng trong kho của họ, mặc dù một số lượng lớn đã được bán cho nông dân. Trong khi đó, sự không chắc chắn về kinh tế Mỹ và các nơi khác cộng vói sự giảm giá ngũ cốc là một biện pháp bổ sung để đặt mua hàng. Mức giá tuần trước 500 đô/tấn fob tại Nola đã được chiết khấu bới những người mua và người bán. Giá ý tưởng mới nhất 535 – 545 đô/tấn fob tại Nola.
IVTHỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob
Thị trường suy yếu, giá hợp đồng cho Q4 không thay đổi. Các chủ sở hữu các hợp đồng và người mua đã chống lại các đề xuất ban đầu của các nhà cung cấp để thiết lập tăng giá mới, giá thị trường tại chỗ vẫn cam kết thấp hơn 240 đô/tấn fob tại Trung Quốc hay Ấn Độ.
Việc trì trệ hiện nay trong thị trường giao ngay đã phản ánh quyết định của ADNOC để nâng giá hơn nữa ở mức 220 đô/tấn fob tại Ruwais. Kuwait thống nhất giá cho Q.4 là 210 đô/tấn fob đối với Trung Quốc và 215 đô/tấn fob cho Ấn Độ và các thị trường khác. Giá Q.3 của Aramco tại Trung Quốc là 210 đô/tấn fob và có một sự gia tăng đến 220 – 225 đô/tấn fob được xem xét cho Q.4.
Mặc dù thị trường hiện nay rất chậm, các nhà sản xuất Trung Đông tin rằng việc tăng giá Fob hợp lý sẽ thắt chặt trên thị trường vào cuối năm nay. Các thương nhân và người sử dụng cuối tuyên bố về giá Q.4 sẽ tăng hơn nữa trong thị trường hiện nay, đặc biệt là với tình trạng hỗn loạn trong thị trường tài chính toàn cầu.
Châu Á:
Trung Quốc: Do ngày lễ Quốc Khánh, các văn phòng chính phủ đã đóng cửa tuần này. Các tin tức về khó khăn kinh tế và tài chính ở Trung Quốc là mối quan tâm ngày càng tăng.
Các thương nhân từ chối mức giá tại chỗ đối với Trung Quốc tương đương với 240 – 242 đô/tấn cfr. Mức thầu cao nhất bởi Mitsui là 227.50 đô/tấn fob tương đương với 240 – 242 đô/tấn cfr.
Không có thay đổi trong các thị trường trong nước. Tại Nam Thông giá duy trì ở mức 1.870 – 1.880 nhân dân tệ/tấn cho số lượng xuất kho.