I/THỊ TRƯỜNG URÊUrê hạt trong:
Yuzhny: 485 - 490 đô/tấn fob Baltic: 480 - 485 đô/tấn fob
Trung Quốc: 495 - 500 đô/tấn fob Brazil: 498 - 513 đô/tấn cfr.
Urê hạt đục:
Vịnh Ả Rập: 500 - 511 đô/tấn fob Iran: 500 - 505 đô/tấn fob
Ai Cập: 546 - 546 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 532 - 543 đô/tấn cfr
Thị trường giao dịch Ure có xu hướng tăng và đã thoát ra khỏi phạm vi mức 460 – 490 đô/tấn fob tại Yuzhny. Doanh số bán hàng đã diễn ra trong tháng 9 lên đến 490 đô/tấn fob tại Yuzhny và doanh số có thể sẽ cao hơn nữa.
Nguồn cung thắt chặt cho tháng chín. Sức mua lớn đang diễn ra tại Ấn Độ: Bangladesh đã trao 200.000 tấn Ure từ gói thầu, Pakistan mua 190.000 tấn trong tuần này, và Ấn Độ đang tìm kiếm cho gói thầu 500.000 tấn. Người mua tại Brazil người mua đang quay trở lại thị trường, Canada đã bước vào vụ mùa, sức mua quay trở lại. 25.000 tấn Ure Ai Cập đã bán được 546 đô/tấn fob, tăng 33 đô/tấn so với tuần trước.
Giá cũng đã tăng ở Mỹ, Giá sàn của Ure hạt đục giao dịch từ 488 đô/tấn fob tại Nola bắt đầu lên 498 đô/tấn fob hồi giữa uần. Giá đang yêu cầu ở mức 500 đô/tấn.
Xuất khẩu của Trung Quốc vẫn còn chậm do giá không cạnh tranh với bên ngoài. Giá đang di chuyển từ nguồn gốc khác, nhưng các thương nhân vẫn còn miễn cưỡng phải trả hơn 500 đô/tấn fob cho Ure hạt trong của Trung Quốc. Không có dấu hiệu cho thấy giá Trung Quốc sẽ yếu đi. Đã có những giao dịch thương mại từ biên giới đưa Ure vào Việt Nam.
Do hạn chế xuất khẩu – 280.000 tấn chỉ được vận chuyển ra vào tháng 7, thị trường Ure cho thấy mức thâm hụt nguồn cung so với nhu cầu tháng 9 – tháng 10. Mặc dù đã có người mua trả trên 500 đô/tấn fob cho Ure hạt trong, nhưng có khả năng giá sẽ di chuyển trên mức đó trong tháng 9.
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá Ure đã di chuyển lên đến 490 đô/tấn fob trong tuần này. Giá sản xuất bán 485 đô/tấn fob đầu tuần và hiện đang yêu cầu mức 495 đô/tấn fob cho tháng 9.
NF bán 10.000 tấn Ure hạt trong với mức 487 đô/tấn fob cho thương nhân cho lô hàng tháng 9 đến Thổ Nhĩ Kỳ. Trước đó, nó được bán 10.000 tấn Ure hạt trong cho Swiss với mức 485 đô/tấn fob.
Romania: Interagro đã bán 15.000 tấn Ure hạt trong cho thương nhân với mức 515 đô/tấn fob.
Baltic:Giá Ure hạt trong đang được che chắn tại Yuzhny, các nhà cung cấp Nga yêu cầu mức 490 đô/tấn fob. Không có doanh số bán hàng được báo cáo. Mức giá bán hàng trong nước tại Nam Mỹ vẫn còn đang tụt khoảng 480 đô/tấn fob.
Châu Phi:
Ai Cập: Các hoạt động duy nhất tuần này là đấu thầu tại Mopco, một sự gia tăng 33 đô/tấn về giá cả đã đồng ý từ trước.
Mopco: Tổ chức đấu thầu bán hàng ngày 25/8 với 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục. Đã bán cho Trammo với mức 546 đô/tấn fob.
Trung Đông:
Ý tưởng về giá đã tăng trong tuần này. Các doanh nghiệp báo cáo đã ký kết được mức 506 đô/tấn fob, nhưng các nhà sản xuất yêu cầu cung cấp ở mức 515 – 520 đô/tấn fob cho tháng 9. Tất cả các nhà sản xuất AG dự kiến sẽ cung cấp hàng hoá trong hồ sơ dự thầu của Ấn Độ vào ngày 26/8. Giá Iran là ảnh hưởng bới AG với mức khá chặt chẽ và sự cạnh tranh từ Trung Quốc là hạn chế, do giá yêu cầu Ure Trung Quốc cao.
Fertil: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục đến Trammo và 25.000 tấn đến Helm với mức 506 đô/tấn fob cho lô hàng đến Pakistan.
Oman: Keytrade đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục từ SIUCI vài tuần trước tại 505 – 510 đô/tấn fob tuần này và sẽ gửi đến Pakistan vào cuối tháng 8.
Châu Á:
Trung Quốc: Doanh số bán hàng xuất khẩu chậm. Các nhà cung cấp đang cung cấp một lượng nhỏ Ure hạt trong ở mức 490 đô/tấn fob nhưng đang yêu cầu ở mức 500 – 505 đô/tấn fob đối với lô 25 – 30.000 tấn. Mặc dù giá tại Yuzhny đã di chuyển lên đến 490 đô/tấn fob, Ure Trung Quốc vẫn không cạnh tranh với bên ngoài thị trường Đài Loan/ Hàn Quốc. Các nhà cung cấp Trung Quốc không sẵn sàng để cắt giảm giá để cạnh tranh vì nhiều lý do khác nhau: tiền tệ đang leo thang so với đồng đô la Mỹ. Các tin đồn về giá thuế tham chiếu sẽ tăng trong tháng 9 từ 470 đô/tấn fob, giá tại phía bắc đang bị trượt, sự chuyển động của Ure đến các cảng bị hạn chế.
Thái Lan: Giá tiếp tục bị suy giảm so với các mức độ quốc tế và không có trọng tải được bán hiện nay. Giá nhập khẩu không sẵn sàng trả nhiều hơn 500 – 515 đô/tấn cfr cho Ure hạt đục. Lũ lụt tại một số tỉnh làm hạn chế sự chuyển động phân bón và nhu cầu.
Việt Nam: Trên thị trường PetroVietnam cho 25.000 tấn Ure và 15.000 tấn của amsul cho Lô hàng đến Phú Mỹ. Thông báo mức giá thầu 520 đô/tấn cfr cho Ure và 260 đô/tấn cfr cho amsul. PetroVietnam đã mua 7 – 10.000 tấn Ure hạt trong từ Indonesia trong một Hội nghị thượng đỉnh một vài tuần trước đây ở mức 537 đô/tấn cfr.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá Ure hạt đục đã di chuyển lên trong vòng 7 ngày qua, tăng từ 488 đô/tấn fob tại Nola từ thứ sáu tuần trước, lên 498 đô/tấn fob hồi giữa tuần. Các nhà cung cấp hiện nay yêu cầu ở mức 500 đô/tấn fob trở lên. Nhu cầu nổi lên từ các đại lý trong các vùng phía Bắc có nhu cầu Ure. Giá cao nhưng các đại lý không thể chờ đợi lâu hơn nữa.
Canada: Người mua cần 4 – 6 lô hàng của Ure hạt đục cho tháng 9 – tháng 10 lô hàng với miền Đông Canada trước khi đường biển bắt đầu đóng băng. Koch được báo cáo là đã bán được 20 – 25.000 tấn Ure hạt đục tại Venezuela đến Agrico khoảng 570 đô/tấn cfr.
Brazil: Các thương nhân đã hoàn thành các mức bán 505 – 515 đô/tấn cfr trong tuần qua và yêu cầu mức 520 – 525 đô/tấn cfr. Có một yêu cầu lớn đối với Ure hạt trong và hạt đục trong nửa đầu tháng 11.
Fitco đã bán được lô hàng Ure hạt đục của Ai Cập với mức giá lên đến 550 đô/tấn cfr.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 653 – 655 đô/tấn fob Baltic: 670 – 690 đô/tấn fob
Trung Quốc: 640 – 650 đô/tấn fob Brazil: 695 – 710 đô/tấn cfr.
Việc 750.000 tấn DAP hồ sơ dự thầu của Ethiopia bị huỷ bỏ đã tác động tối thiểu đến thị trường giao ngay với các ngành công nghiệp dự đoán đấu thầu lại sẽ được công bố.
Giá trong nước Mỹ ở mức cao 590 đô/tấn fob sau khi được đưa ra vào cuối tuần. Không có biến động giá lớn trong thời gian ngắn với DAP/MAP có mức giá trần 695 – 705 đô/tấn cfr tuỳ thuộc vào sản phẩm. Nhu cầu trong nước của Brazil được dự báo sẽ tăng lên đến 30% trong năm nay.
Bắc Mỹ:
Hoạt động xuất khẩu của Mỹ được giới hạn với một số yêu cầu vận chuyển hàng hoá. Mỹ Latinh với mức 655 đô/tấn fob tại Tampa hoặc ít hơn, nhưng không có bán hàng mới trong tuần này.
Giá DAP tại Nola bị thu hồi vào cuối tuần trước được đưa ra ở mức 580 – 585 đô/tấn fob. Hiện nay DAP tại Nola được cung cấp ở mức 600 đô/tấn fob và giá thầu là 595 đô/tấn nhưng giao dịch vẫn còn hạn chế.
DAP Trung Quốc được chỉ định ở mức 700 – 705 đô/tấn cfr.
Argentina: Nhà nhập khẩu không phải trả tiền nhiều hơn 705 đô/tấn cfr.
Đức: Các thương nhân đang yêu cầu mức 735 – 740 đô/tấn fob với số lượng lớn. Các cảng Baltic của Đức cho cả hai mức giá của MAP và DAP, tăng tư 725 – 730 đô/tấn fob vào cuối tháng 7. Thời tiết ẩm ướt đã làm cho mùa thu hoạch bị hoãn lại. Giá DAP là 735 – 740 đô/tấn fob cho số lượng lớn cho MAP / DAP. Điều này chỉ tăng thêm 10 – 15 đô/tấn trên các cấp độ vào cuối tháng 7 là 720 – 725 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Các thương nhân đang cố gắng để lấp vào vị trí trống của DAP đang phải đối mặt với lựa chọn nguồn cung hạn chế và ý tưởng giá trên 640 đô/tấn fob. Thị trường vận tải hàng hoá đã có một loạt các yêu cầu của thương nhân cho ngày vận chuyển đến Ấn Độ, nhưng đây cũng bao gồm doanh số bán hàng từ trước.
Brazil: Không có hoạt động mới tuần này. Hiện tại giá ý tưởng cho DAP là 690 đô/tấn cfr với 14.34.0 Trung Quốc cung cấp tại 560 – 565 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 405 – 450 đô/tấn fob FSU: 420 – 425 đô/tấn fob
Ấn Độ: 470 – 490 đô/tấn cfr Israel: 425 – 445 đô/tấn fob
Thị trường vẫn đang tiếp tục với mức tăng 25 đô/tấn lên 535 đô/tấn cfr.
Trong tất cả các thị trường châu Á, một sự gia tăng 25 đô/tấn lên đến 535 đô/tấn cfr. Hiệu quả trên từ các doanh thu mới cho các lô hàng từ tháng 10 trở đi. Hàng hoá tại mức 510 đô/tấn cfr đã chỉe đến trong vài tháng qua do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và giá cả cây trồng giảm. Tuy nhiên, khả năng tăng là được thông qua cuối cùng.
Ấn Độ muốn đầu tư tại Kali với nguồn lực bên ngoài của đất nước như đã không có trường hợp nào của riêng mình.
Châu Á:
Thị trường BPC vẫn có một sự gia tăng 25 đô/tấn tại các thị trường châu Á.
Ấn Độ: Tất cả các nguồn mua đều được cung cấp ở mức 485 đô/tấn cfr.
Trung Quốc: Các số liệu nhập khẩu MOP mới nhất cho tháng 7 đầu năm 2011 tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Thái Lan: ICL đã vận chuyển 20 – 25.000 tấn MOP hạt sang thị trường này trong tháng 9. Mức giá là 530 đô/tấn cfr đã được thành lập vào thị trường này.
Việt Nam: ICL đã bán 2 lô hàng 25.000 tấn MOP chuẩn và MOP hạt cho lô hàng tháng 9, mức giá là 510 đô/tấn và 530 đô/tấn.
Malaysia: Giá MOP chuẩn là 460 đô/tấn cfr kể từ tháng 6 đến tháng 7. Nhưng đến nay hàng hoá đạt mức 510 đô/tấn cfr.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 240 – 245 đô/tấn fob Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob
Vịnh Mỹ: 210 – 215 đô/tấn fob Trung Quốc: 230 – 235 đô/tấn cfr.
Giá tại chỗ tại Ấn Độ đang thành lập lên gần 240 đô/tấn cfr. Tập trung sự chú ý tuần này là 3 hồ sơ dự thầu đã được tổ chức và trao trong mức giá khoảng 237 – 240 đô/tấn cfr. Giá này cao hơn ở vòng cuối cùng mua được thực hiện ở mức thấp 230 đô/tấn cfr giao cho tháng 7.
Tại Trung Quốc: Các nhà cung cấp đang mong đợi để đảm bảo mức giá cao hơn và được trích dẫn ở trên 240 đô/tấn cfr giao cho tháng 9. Tuy nhiên các nhà kinh doanh ở Trung Quốc vẫn còn ở mức thấp giữa 230 đô/tấn cfr, mặc dù lãi suất mua đang tăng lên, vẫn còn một sức đề kháng của người mua chấp nhận giá ở 240 đô/tấn cfr.
Dựa vào quý 3, chi phí 210 đô/tấn fob tại Trung Đông và cước vận chuyển đến Trung Quốc vào giữa cao độ 20 đô/tấn cfr, các nhà cung cấp không chấp nhận mức dưới 240 đô/tấn cfr.
Ấn Độ: PPL đã trao 35.000 tấn thầu với mức 237,50 đô/tấn cfr. Có một số tuyên bố mức giá cuối cùng là gần 239 đô/tấn cfr.
Trung Đông: Ba hàng hoá tại chỗ đã được bán trong tuần này, với giá chỉ hơn 210 đô/tấn fob.
Những giá kinh doanh cuối cùng được thực hiện bởi Swiss với IFFCO bao gồm 30 – 35.000 tấn cho lô hàng đầu tiên của tháng 9 tại 232,40 đô/tấn cfr.